Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion chagosensis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url= with url-status=.
cải thiện
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 2:
{{Taxobox
| name = Amphiprion chagosensis
| image = A, chagosensis 23.jpg
| image_caption = ''A. chagosensis'' núp trong hải quỳ ''E. quadricolor''
| image_size = 250px
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref name="iucn" />
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Ovalentaria]]}}
| ordo = [[Perciformes]]
| familia = [[Pomacentridae]]
| genus = ''[[Amphiprion]]''
| species = '''''A. chagosensis'''''
| binomial = ''Amphiprion chagosensis''
| binomial_authority = (Allen, 1972)
}}
'''''Amphiprion chagosensis''''', thường được gọi là '''cá hề [[Chagos]]''', là một loài [[cá hề]] thuộc chi ''[[Amphiprion]]'' trong [[họ Cá thia]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm [[1972]].
 
== Từ nguyên ==
== Phân bố và môi trường sống ==
Từ định danh được đặt theo tên của nơi đầu tiên phát hiện ra loài cá này, [[quần đảo Chagos]] (hậu tố ''ensis'' trong [[tiếng Latinh]] dùng để chỉ nơi chốn)<ref name="ety">{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|url-status=live|ngày truy cập=2021-10-18}}</ref>.
''A. chagosensis'' là loài đặc hữu của [[quần đảo Chagos]], một phần của [[Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh]]. Những báo cáo ghi nhận của loài này tại Socotra cần được xét lại. ''A. chagosensis'' thường sống xung quanh các [[rạn san hô]] dưới biển, thỉnh thoảng được nhìn thấy trong những [[đầm phá]], ở độ sâu khoảng 10 - 25 m<ref>{{Chú thích web|url=https://www.iucnredlist.org/species/188507/1885502|title=Amphiprion chagosensis|last=|first=|date=|website=[[Sách Đỏ IUCN]]|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date=}}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.fishbase.de/summary/Amphiprion-chagosensis|title=Amphiprion chagosensis (Allen, 1972)|last=|first=|date=|website=Fishbase|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date=}}</ref>.
 
== PhânPhạm vi phân bố và môi trường sống ==
''A. chagosensis'' sống [[cộng sinh]] với [[hải quỳ]], nhưng không rõ là những loài nào<ref name=":0" />. Tuy nhiên những bức hình chụp được của loài này cho thấy, chúng thường sống trong những bụi hải quỳ thuộc các loài ''[[Entacmaea quadricolor]]'', ''[[Heteractis magnifica]]'' và ''[[Stichodactyla mertensii]]''.
''A. chagosensis'' là một loài [[đặc hữu]] của [[quần đảo Chagos]] (một phần của [[Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh]]). Ghi nhận về sự xuất hiện của loài này tại [[Socotra]] là chưa chắc chắn<ref name="iucn">{{Cite iucn|authors=Myers, R.; Rocha, L.A.; Allen, G.|year=2017|title=''Amphiprion chagosensis''|page=e.T188507A1885502|doi=10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188507A1885502.en|access-date=2021-10-18}}</ref>.
 
''A. chagosensis'' thường sống gần các [[rạn san hô]] ngoài khơi ở độ sâu khoảng 10–25 m, nhưng đôi khi cũng được nhìn thấy trong những [[đầm phá]] gần bờ<ref name="iucn" /><ref name="fishbase">{{Fishbase|genus=Amphiprion|species=chagosensis|month=6|year=2021}}</ref>.
== Mô tả ==
''A. chagosensis'' trưởng thành dài khoảng 11 cm. Thân của ''A. chagosensis'' có màu nâu cam hoặc nâu sẫm với 2 dài sọc trắng rộng, có viền đen. Hai sọc này nằm lần lượt ở sau mắt và giữa thân. Các vây còn lại có màu hơi tối, riêng vây bụng màu nâu sẫm<ref name=":0">Fautin, Daphne G.; Allen, Gerald R. (1997), ''[https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2 Field Guide to Anemone Fishes and Their Host Sea Anemones]'', Western Australian Museum ISBN 9780730983651</ref>.
 
Loài [[hải quỳ]] mà ''A. chagosensis'' sống [[cộng sinh]] được ghi nhận là ''[[Entacmaea quadricolor]]''<ref>{{chú thích sách|url=https://www.researchgate.net/publication/307910284_Sea_Anemones_and_Anemonefish_A_Match_Made_in_Heaven.pdf|title=The Cnidaria, Past, Present and Future|publisher=Springer, Cham|year=2016|isbn=978-3319313030|editor1=S. Goffredo|page=430|chapter=Sea Anemones and Anemonefish: A Match Made in Heaven|editor2=Z. Dubinsky|authors=K. B. da Silva; A. Nedosyko}}</ref>, tuy nhiên những bức ảnh chụp tại Chagos cho thấy chúng còn sống [[cộng sinh]] cùng với ''[[Macrodactyla doreensis]]'', ''[[Stichodactyla mertensii]]'' và ''[[Heteractis magnifica]]''.
''A. chagosensis'' có hình dáng tương tự ''[[Amphiprion akindynos]]'', nhưng màu sắc các vây lại sáng hơn. ''A. chagosensis'' cũng tương đồng với các loài ''[[Amphiprion allardi]]'' và ''[[Amphiprion bicinctus]]'', tuy nhiên lại khác nhau về phân bố địa lý.
 
== Mô tả ==
Cũng như hầu hết những con cá hề khác, ''A. chagosensis'' là loài lưỡng tính tuần tự. Nếu con cái đầu đàn chết đi, con đực đầu đàn sẽ trở thành con cái và cá vị thành niên lớn nhất đàn sẽ thay đổi thành cá đực.
''A. chagosensis'' trưởng thànhchiều dài khoảngcơ thể tối đa được ghi nhận là 11 cm<ref name="fishbase" />. ThânCơ thể của ''A. chagosensis'' có màu [[nâu]] camnhạt hoặcđến [[nâu sẫm]] với 2 dàidải sọc [[trắng rộng, có]] viền đen. Hai sọc này nằm lần lượt(một ở sau mắt và một ngay giữa thân). CácNgoại trừ vây còn lại cóđuôi màu hơitrắng tốinhạt, riêngcác vây bụngcòn lại có màu nâu hơi sẫm<ref name=":0fautin">Fautin,{{Chú Daphnethích G.; Allen, Gerald R. (1997), ''[sách|url=https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#ch2|title=Anemone Fieldfishes Guideand totheir Anemonehost Fishessea andanemones: Theira Hostguide Seafor Anemones]''aquarists and divers|last=Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen|publisher=Western Australian Museum|year=1992|isbn=978-0730983651|location=[[Perth]], ISBN[[Tây 9780730983651Úc]]}}</ref>.
 
So với ''[[Amphiprion akindynos]]'', loài cò hình thái gần giống với ''A. chagosensis'' nhất, ''A. chagosensis'' có vây lưng, vây hậu môn và vây bụng sáng màu hơn. Ngoài ra, [[mẫu vật]] của ''A. chagosensis'' có thể được phân biệt bởi sự khác biệt về số lượng [[Vảy cá|vảy]] ở trước vây lưng<ref name="fautin" />.
Số ngạnh ở vây lưng: 10 - 11; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15 - 17; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 13 - 14<ref name=":1" />.
 
Số ngạnhgai ở vây lưng: 10 - 1110–11; Số vây tia mềmvây ở vây lưng: 15 - 1715–17; Số ngạnhgai ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềmvây ở vây hậu môn: 13 - 1413–14<ref name=":1fishbase" />.
Thức ăn của ''A. chagosensis'' chủ yếu là những loài [[động vật phù du]] và ký sinh trùng bám trên hải quỳ.
 
== HìnhSinh ảnhthái học ==
Thức ăn của ''A. chagosensis'' có lẽ chủ yếu là những loài [[động vật phù du]] và ký sinh trùng bám trên hải quỳ[[tảo]].
<gallery>
Tập tin:A, chagosensis 1.jpg
Tập tin:A, chagosensis 3.jpg
</gallery>
 
Cũng như những loài cá hề khác, ''A. chagosensis'' là một loài [[lưỡng tính tiền nam]] (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở<ref name="fishbase" />.
== Xem thêm ==
 
== Liên kết ngoài ==
* Joe{{Chú Rowlettthích (2016), [web|url=https://reefs.com/2016/08/10/mysterious-undescribed-clownfish-chagos/|tựa đề=A Mysterious, Undescribed Clownfish From Chagos], ''|họ=Rowlett|tên=Joe|ngày=2016-08-10|website=Reefs.com''|ngày truy cập=2021-10-18}}
 
== ChúTham thíchkhảo ==
{{tham khảo}}
 
{{Taxonbar}}
[[Thể loại:Amphiprion]]
 
[[Thể loại:Amphiprion|C]]
[[Thể loại:Cá Ấn Độ Dương]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1972]]