Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyên soái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thiếu nguồn gốc}}
'''Nguyên soái''', hoặc '''Thống chế''', danh xưng [[quân hàm]] sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả [[Đại tướng]]. Quân hàm này thường được xem là tương đương với quân hàm [[Thống tướng]] trong một số quân đội quốccủa gia.một Tuysố nhiênquốc cácgia thuậttheo ngữhệ Thốngthống tướng,cấp Thốngbậc chếquân sự NguyênMỹ, soái sửnguyên dụngnghĩa lạicủa chúng không thực ý nghĩasự đồng nhất.
 
Trong lịch sử [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] không tồn tại cấp bậc này.
* Thuật ngữ ''"Thống tướng"'' được dùng để chuyển ngữ các quân hàm tương tự ''General of the Army'' (Thống tướng Lục quân), ''General of the Air Force'' (Thống tướng Không quân);
 
==Nguồn gốc lịch sử==
Thời đầu Trung Cổ, các [[hoàng đế Pháp]] thường trao quyền chỉ huy quân sự của người Pháp, cả về hải lục quân và cảnh sát, cho các quan chức cao cấp gọi ''Connétable'' ([[tiếng Anh]]: ''Constable''), thường là những quý tộc thân cận. Nguồn gốc của từ "connétable" bắt nguồn từ thuật ngữ ''"comes stabuli"'' trong [[tiếng Latin]], dùng để chỉ những người phụ trách chăm sóc ngựa cho các lãnh chúa (quản mã), hàm ý là những người thân tín. Giúp việc cho các connétable là các viên chức chuyên môn, được gọi chung là các '''maréchal''' ([[tiếng Anh]]: ''marshal''), mà quan trọng nhất là phụ tá chỉ huy quân sự được gọi là '''Maréchal de camp''' ([[tiếng Anh]]: ''Field marshal'').
 
Chức vụ Connétable phát triển dần theo quy mô quân đội trong 600 năm, trở thành một chức vụ quan trọng trong chính quyền Pháp. Để thay đổi cán cân quyền lực, năm 1627, [[Hồng y Richelieu]] bất ngờ ra quyết định bãi bỏ chức vụ Connétable trong quân đội, giao quyền chỉ huy lại cho viên chức phụ tá là [[Thống chế Pháp|Maréchal de France]]. Kể từ đó, chức vụ này trở thành danh xưng của cấp bậc quân sự cao nhất của các quốc gia châu Âu.
 
==ThốngNguyên tướngsoái hay Thống chế?==
Nếu như trong các ngôn ngữ châu Âu, thuật ngữ này hầu như thống nhất: ''Maréchal'' (Pháp), ''Marshal'' (Anh), ''Маршал'' (Nga), ''Marschall'' (Đức)..., thì trong tiếng Việt, nguyên nghĩa của danh xưng '''Nguyên soái''' và '''Thống chế''' lại không đồng nhất dù chúng thường được dùng để chuyển ngữ một cấp bậc duy nhất.
 
Trong lịch sử thời phong kiến của các quốc gia Đông Á, chức vụ ''Nguyên soái'' (''元帥'') với ý nghĩa thống soái tối cao của quân đội, do hoàng đế bổ nhiệm có tính thời vụ trong những chiến dịch lớn, quan trọng. Trong khi đó, chức vụ ''Thống chế'' (''統制'') chỉ thuần túy mang tính chất một chức vụ võ quan cao cấp trong triều đình. Dù 2 danh xưng này hoàn toàn không tương ứng nhưng cũng có thể thấy danh hiệu ''Nguyên soái'' cao hơn danh hiệu ''Thống chế''.
 
Mãi đến năm 1872, lần đầu tiên cấp bậc Nguyên soái được thành lập trong hệ thống cấp bậc của [[Lục quân Đế quốc Nhật Bản]]. Danh xưng quân hàm này dù sau đó không tồn tại trong quân đội Nhật Bản kể từ sau năm 1945, nhưng nó vẫn được sử dụng tại các nước Đông Á khác như [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]], [[Đại Hàn Dân quốc]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]...
 
Không rõ danh xưng Thống chế được dùng trong tiếng Việt từ khi nào, và vì sao được xem là tương đồng với danh xưng Nguyên soái? Nhưng dù sao, một thông lệ không rõ ràng được dùng chuyển ngữ trong các tài liệu Việt Nam ở quốc nội như sau:
 
* Thuật ngữ ''"Thống chế"'' được dùng để chuyển ngữ các quân hàm tương tự ''Field Marshal'' ([[Anh]]) hoặc ''Maréchal'' ([[Pháp]]) của các nước phương Tây;
* Thuật ngữ ''"Nguyên soái"'' được dùng để chuyển ngữ các quân hàm tương tự ''Маршал'' (''Marshal'') của [[Liên Xô]] và các nước Đôngthuộc Âucộng trướcđồng kia.[[Xã Điềuhội nàychủ cũngnghĩa]] ảnhtrước hưởng đến cáckia.
 
Có lẽ đây là do sự ảnh hưởng của [[Chiến tranh lạnh]] chăng? Điều này dẫn đến nhiều nhầm lẫn khi chuyển ngữ, đặc biệt như cấp bậc Wonsu của Hàn Quốc dịch nguyên nghĩa là ''Nguyên soái'', chuyển ngữ lại là ''Thống chế'', theo hệ thống cấp bậc thì lại dịch là ''Thống tướng''. Tất nhiên, chẳng có cái nào sai nhưng cũng chỉ đúng tương đối.
trước kia và [[Nga]] ngày nay, 元帥 ''Yuan Shuai'' của [[Trung Quốc]] hoặc cấp tương đương trong Quân đội các nước xã hội chủ nghĩa trước đây (ví dụ: [[Ba Lan]], [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]], [[Mông Cổ]],…).
 
Nhưng dù sao, thuật ngữ Nguyên soái là chính xác nhất khi dùng chuyển ngữ cho cấp bậc ''Marshal''.
<gallery>
Hình:Army-USA-OF-10.svg|<center>'''General of the Army'''<BR>[[Thống tướng lục quân (Hoa Kỳ)|Thống tướng Hoa Kỳ]]</center>
 
==Một số cấp bậc "nguyên soái" trong lịch sử==
Như đã nêu trên, ''Maréchal'' là những chuyên viên giúp việc cho các Connétable, do đó nảy sinh nhiều chức vụ ''maréchal'' với những vai trò khác nhau.
 
Trong lịch sử quân đội Pháp, ngoài chức vụ ''Maréchal de camp'' giúp việc cho Connétable trong việc chỉ huy quân đội, còn có các chức danh cấp thấp như ''Maréchal des logis'', ''Maréchal ferrant'', hoặc cấp cao như ''Maréchal général''. Ngày nay chỉ còn mỗi cấp bậc ''Maréchal de France'' còn tồn tại và mang ý nghĩa là cấp bậc cao nhất trong quân đội.
 
Mặc dù xuất phát từ một gốc, cách dùng danh xưng này cũng có sự dị biệt giữa các quốc gia châu Âu. Nếu như người Anh chỉ dùng ''Field Marshal'' thì người Đức lại dùng ''Generalfeldmarschall'', người Pháp và người Nga thì chỉ ngắn gọn là ''Maréchal'' (Pháp) hay ''Маршал'' (Nga).
 
Trong Không quân Anh, các cấp bậc từ Thiếu tướng đến Đại tướng đều có chữ ''Marshal'': ''Air Vice-Marshal'' (nghĩa đen: Phó Thống chế Không quân, tương đương Thiếu tướng), ''Air Marshal'' (nghĩa đen: Thống chế Không quân, tương đương Trung tướng), ''Air Chief Marshal'' (nghĩa đen: Chánh Thống chế Không quân, tương đương Đại tướng). Thống chế Không quân thực sự của Anh là ''Marshal of the Royal Air Force'' (Thống chế Không quân Hoàng gia Anh).
 
Quân đội Liên Xô từng có bậc '''Nguyên soái quân binh chủng''', tương đương với Đại tướng: Nguyên soái không quân (''маршал авиации''), Nguyên soái pháo binh (''маршал артиллерии''), Nguyên soái công binh (''маршал инженерных войск''), Nguyên soái bộ đội tăng thiết giáp (''маршал бронетанковых войск''), Nguyên soái bộ đội thông tin liên lạc (''маршал войск связи''). Sau khi Liên Xô tan rã, các hàm này cũng bị bãi bỏ.
 
<gallery>
Hình:ThongchePhap.gif|<center>'''Maréchal de France'''<BR>[[Thống chế Pháp]]</center>
Hình:中华人民共和国元帅肩章(PRC marshal's epaulet).JPG|<center>'''Nguyên soái Trung Quốc (1955-65)</center>
Hàng 17 ⟶ 43:
Hình:Marshal of the Soviet Union.gif|<center>'''Маршал<BR>Советского Союза'''<BR>[[Nguyên soái Liên Xô]]</center>
Hình:Marschal_rossijskoj_federazii.gif|<center>'''Маршал Российской Федерации'''<BR>Nguyên soái Liên bang Nga</center>
Hình:ThongtuongQLVNCHLucquan.gif|<center>''' Thống tướng Lục quân, Quân lực Việt Nam Cộng hòa'''
</gallery>
 
[[QuânTrong quân đội Nhân[[Trung dânHoa ViệtDân Namquốc]] không tồn cấp bậc này. Quân đội Trung Quốc ngày nay cũng không có cấp bậc này, nên họ dịchtại quân hàm ThốngNguyên tướngsoái thành ''Ngũchúng tinhtừng Thượngtồn tướng''tại 五星上將với (Thượng tướng 5 sao): ''General of the Army''cách''Lụcmột quândanh Ngũhiệu tinhchức Thượngvụ tướng'',thống ''General of the Air Force'' là ''Khônglĩnh quân Ngũ tinhsự Thượngtối tướng''cao. Trong lịch sử [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Hoa]] chỉ có một lần đầu tiên và duy nhất phong quân hàm Nguyên soái 元帥 ngày 23 tháng 9 năm [[1955]] cho 10 quân nhân loại Khai quốc công thần là [[Chu Đức]], [[Bành Đức Hoài]], [[Lâm Bưu]], [[Lưu Bá Thừa]], [[Hạ Long (nguyên soái)|Hạ Long]], [[Trần Nghị]], [[La Vinh Hoàn]], [[Từ Hướng Tiền]], [[Nhiếp Vinh Trăn]] và [[Diệp Kiếm Anh]]; quân hàm này tồn tại đến [[1965]] thì bị bãi bỏ hoàn toàn.
Trong Không quân Anh, các cấp bậc từ Thiếu tướng đến Đại tướng đều có chữ ''Marshal'': ''Air Vice-Marshal'' (nghĩa đen: Phó Thống chế Không quân, tương đương Thiếu tướng), ''Air Marshal'' (nghĩa đen: Thống chế Không quân, tương đương Trung tướng), ''Air Chief Marshal'' (nghĩa đen: Chánh Thống chế Không quân, tương đương Đại tướng). Thống chế Không quân thực sự của Anh là ''Marshal of the Royal Air Force'' (Thống chế Không quân Hoàng gia Anh).
 
Quân đội Liên Xô từng có bậc '''Nguyên soái quân binh chủng''', tương đương với Đại tướng: Nguyên soái không quân (''маршал авиации''), Nguyên soái pháo binh (''маршал артиллерии''), Nguyên soái công binh (''маршал инженерных войск''), Nguyên soái bộ đội tăng thiết giáp (''маршал бронетанковых войск''), Nguyên soái bộ đội thông tin liên lạc (''маршал войск связи''). Sau khi Liên Xô tan rã, các hàm này cũng bị bãi bỏ.
 
Trong [[Quân lực Việt Nam Cộng Hòa]] ([[1955]]-[[1975]]), quân hàm Thống tướng là hàm tướng 5 sao, tương đương quân hàm ''General of the Army'' (Quân đội Mỹ), ''Field Marshal'' (Quân đội Hoàng gia Anh), ''Maréchal de France'' (Quân đội Pháp), ''Маршал Советского Союза'' (Marshal Sovietskogo Soyuza, Quân đội Liên Xô) và sau là ''Маршал Российской Федерации'' (Marshal Rossiyskoy Federatsii, Quân đội Nga). Trong lịch sử 20 năm của Quân lực Việt Nam Cộng Hòa chỉ duy nhất có tướng [[Lê Văn Tỵ]] được truy phong quân hàm này sau khi qua đời.
 
[[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] không có cấp bậc này. Quân đội Trung Quốc ngày nay cũng không có cấp bậc này, nên họ dịch quân hàm Thống tướng thành ''Ngũ tinh Thượng tướng'' 五星上將 (Thượng tướng 5 sao): ''General of the Army'' là ''Lục quân Ngũ tinh Thượng tướng'', ''General of the Air Force'' là ''Không quân Ngũ tinh Thượng tướng''. Trong lịch sử [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Hoa]] chỉ có một lần đầu tiên và duy nhất phong quân hàm Nguyên soái 元帥 ngày 23 tháng 9 năm [[1955]] cho 10 quân nhân loại Khai quốc công thần là [[Chu Đức]], [[Bành Đức Hoài]], [[Lâm Bưu]], [[Lưu Bá Thừa]], [[Hạ Long (nguyên soái)|Hạ Long]], [[Trần Nghị]], [[La Vinh Hoàn]], [[Từ Hướng Tiền]], [[Nhiếp Vinh Trăn]] và [[Diệp Kiếm Anh]]; quân hàm này tồn tại đến [[1965]].
 
==Các Thống tướng, Thống chế, Nguyên soái tiêu biểu thời hiện đại==
''Xem thêm [[Danh sách các Thống tướng]]''
 
Trong lịch sử đã có rất nhiều người mang cấp bậc Thống tướng hay Nguyên soái này, một phần lớn là do địa vị chính trị hay quyền lực của những người này. Nhưng trong số các Thống tướng của thế giới cũng có các nhà quân sự với nhiều thành tích nổi tiếng. Một vài người tiêu biểu trong [[thế kỷ 20]]:
* [[Paul von Hindenburg]] ([[1847]] - [[1934]]), Thống chế [[Đế chế Đức]]
* [[Ferdinand Foch]] ([[1851]] - [[1829]]), Thống chế [[Đệ tam Cộng hòa Pháp]]
* Sir [[Harold Alexander]] ([[1891]]-[[1969]]), Thống chế [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]]
* Sir [[Bernard Law Montgomery]] ([[1887]]-[[1976]]), Thống chế Anh
* [[Erwin Rommel]] ([[1891]]-[[1944]]), Thống chế [[Đức Quốc Xã]]
* [[Günther von Kluge]] ([[1882]]-[[1944]]), Thống chế Đức Quốc Xã
* [[Fedor von Bock]] ([[1880]]-[[1945]]), Thống chế Đức Quốc Xã
* [[Wilhelm Ritter von Leeb]] ([[1876]]-[[1956]]), Thống chế Đức Quốc Xã
* [[Ivan Stepanovich Koniev]] ([[1897]]-[[1973]]), Nguyên soái [[Liên Xô]]
* [[Georgi Konstantinovich Zhukov]] ([[1896]]-[[1974]]), Nguyên soái Liên Xô
* [[Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky]] ([[1895]]-[[1977]]), Nguyên soái Liên Xô
* [[Fyodor Ivanovich Tolbukhin]] ([[1894]]-[[1949]]), Nguyên soái Liên Xô
* [[Dwight D. Eisenhower|Dwight David Eisenhower]] ([[1890]]-[[1969]]), [[Thống tướng lục quân (Hoa Kỳ)|Thống tướng Mỹ]]
* [[Douglas MacArthur]] ([[1880]]-[[1964]]), [[Thống tướng lục quân (Hoa Kỳ)|Thống tướng Mỹ]]
* [[George Marshall]] ([[1880]]-[[1959]]), [[Thống tướng lục quân (Hoa Kỳ)|Thống tướng Mỹ]]
* [[Philippe Leclerc de Hauteclocque]] ([[1902]]-[[1947]]), Thống chế [[Pháp]]
* [[Jean de Lattre de Tassigny]] ([[1889]]-[[1952]]), Thống chế Pháp
 
==Các Thống tướng, Thống chế, Nguyên soái tiêu biểu thời hiện đại==
==Thống tướng hay Thống chế?==
Như định nghĩa nêu trên, trong tiếng Việt, danh xưng Thống tướng (''General of the Army'') thường được xem là tương đương với cấp bậc Thống chế (''Marshal'').
 
Trong lịch sử đã có rất nhiều người mang cấp bậc Thống tướngchế hay Nguyên soái này, một phần lớn là do địa vị chính trị hay quyền lực của những người này. Nhưng trong số các Thống tướngchế của thế giới cũng có các nhà quân sự với nhiều thành tích nổi tiếng. Một vài người tiêu biểu trong [[thế kỷ 20]]:
Tuy nhiên, hệ thống quân hàm hiện đại của Việt Nam được đặt ra lần đầu vào bởi Sắc lệnh 33-SL năm 1946 đã quy định cấp bậc khởi đầu của cấp tướng là Thiếu tướng. Do đó, đối chiếu với quân đội Pháp sẽ có các cấp bậc Thiếu tướng (''Général de brigade''), Trung tướng (''Général de division''), Đại tướng (''Général de corps d’armée'') và Thống chế (''Maréchal'').
* [[Paul von Hindenburg]] ([[1847]] - [[1934]]), Thống chế [[Đế chế Đức]]
* [[Ferdinand Foch]] ([[1851]] - [[1829]]), Thống chế [[Đệ tam Cộng hòa Pháp]]
* Sir [[Harold Alexander]] ([[1891]]-[[1969]]), Thống chế [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]]
* Sir [[Bernard Law Montgomery]] ([[1887]]-[[1976]]), Thống chế Anh
* [[Erwin Rommel]] ([[1891]]-[[1944]]), Thống chế [[Đức Quốc Xã]]
* [[Günther von Kluge]] ([[1882]]-[[1944]]), Thống chế Đức Quốc Xã
* [[Fedor von Bock]] ([[1880]]-[[1945]]), Thống chế Đức Quốc Xã
* [[Wilhelm Ritter von Leeb]] ([[1876]]-[[1956]]), Thống chế Đức Quốc Xã
* [[Ivan Stepanovich Koniev]] ([[1897]]-[[1973]]), Nguyên soái [[Liên Xô]]
* [[Georgi Konstantinovich Zhukov]] ([[1896]]-[[1974]]), Nguyên soái Liên Xô
* [[Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky]] ([[1895]]-[[1977]]), Nguyên soái Liên Xô
* [[Fyodor Ivanovich Tolbukhin]] ([[1894]]-[[1949]]), Nguyên soái Liên Xô
* [[Philippe Leclerc de Hauteclocque]] ([[1902]]-[[1947]]), Thống chế [[Pháp]]
* [[Jean de Lattre de Tassigny]] ([[1889]]-[[1952]]), Thống chế Pháp
 
==Xem thêm==
Năm 1950, tướng Jean de Lattre de Tassigny được bổ nhiệm làm Cao ủy kiêm Tổng tư lệnh Quân đội Pháp tại Đông Dương. Theo quy định tạm thời về dịch thuật danh từ quân sự của Bộ Quốc phòng Quốc gia Việt Nam (chính phủ Bảo Đại), các tài liệu Việt ngữ bấy giờ ghi cấp bậc của ông là "Đại tướng 5 sao" (''Général d'Armée'') để phân biệt với cấp Đại tướng (4 sao, Général de Corps d'Armée). Đến năm 1955, một quy định mới quy định rằng cấp bậc "Đại tướng 5 sao" sẽ được gọi bằng danh xưng "Thống tướng". Kể từ đó, cấp bậc tướng 5 sao có tên gọi là "Thống tướng". Giai đoạn này, cấp bậc Thống tướng vẫn được xem là dưới cấp bậc Thống chế (7 sao, ''Maréchal'').
''Xem thêm* [[Danh sách các Thống tướng]]''
 
==Chú thích==
Mãi đến năm 1964, sau khi nắm quyền lực tối cao bằng cuộc "chỉnh lý", tướng [[Nguyễn Khánh]] đã đặt thêm cấp bậc [[Chuẩn tướng]] và quy định dịch thuật danh từ quân sự cho các cấp bậc tướng đối chiếu với quân đội Mỹ là Chuẩn tướng (''Brigadier General''), Thiếu tướng (''Major General''), Trung tướng (''Lieutenant General''), Đại tướng (''General'') và Thống tướng (''General of the Army''). Từ đó, cấp bậc Thống tướng được xem là cấp bậc cao nhất của Việt Nam Cộng hòa, tương đương cấp bậc [[Thống chế]] (''Marshal'').
{{reflist}}
 
[[Thể loại:Quân hàm]]