Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lai (nước)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Lai (nước)
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 03:28, ngày 10 tháng 4 năm 2012

Lai (giản thể: ; phồn thể: ; bính âm: Lái) là một vương quốc Đông Di nằm ở phía đông tỉnh Sơn Đông ngày nay. Lai là nước chư hầu trong thới kỳ Xuân Thu Chiến Quốc tại Trung Quốc, được ghi chép trong Kinh Thư.

Lai Quốc
?–567 TCN
Vị thếVương quốc
Thủ đôNghê (郳)
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Lai
Tôn giáo chính
Tôn giáo truyền thống Trung Quốc, Thờ cúng tổ tiên, Pháp gia
Chính trị
Chính phủQuân chủ, Phong kiến
Duke of Lai 
• ?–567 BCE
Furou
Lịch sử 
• Thành lập
?
• Tề diệt
567 TCN
Kinh tế
Đơn vị tiền tệChinese coin
Tiền thân
Kế tục
Nhà Chu
Chiến Quốc
Nhà Tần
Tần (nước)

Đường Thiện Thuần (唐善纯) nói rằng lai nghĩa là "núi " trong tiếng Bách Việt cổ,[1] ytong khi Việt tuyệt thư (越絕書) thì chép rằng lai nghĩa là "hoang vu".[2]

Lai tồn tại trước thời nhà Thương, trung tâm thống trị là Xương Lạc, nay là phụ cận huyện Lâm Cù. Phía đông có khả năng đến khu vực duyên hải của Long Khẩu.

Khương Thái công nhận thụ phong và lập nước Tề, kiến đô tại Doanh Khâu, nay thuộc huyện Xương Lạc. Do hai nước nằm quá sát nhau, Lai về sau thường đem quâ tiến đánh Doanh Khâu.

Đến thời Xuân Thu, Tề trở nên lớn mạnh và đánh bại Lai, lấn chiếm vùng nay là phía tây Bình Độ. Do đó, Lai công bất đắc dĩ phải thiên đô về Long Khẩu, cải danh thành Đông Lai.

Năm 567 TCN, Đông Lại bị Tề diệt.

Vua Lai

Xem thêm

Tham khảo