Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khu bảo tồn vườn quốc gia Gwaii Haanas và di sản Haida”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Động thực vật: Monkbot 19: cập nhật chú thích IUCN lấy dữ liệu từ API Sách đỏ IUCN; (0/00:00.02);
 
Dòng 29:
Bờ biển phía tây của Gwaii Haanas có thể nhận được lượng mưa lên tới hơn {{convert|4000|mm|in|1|abbr=off}} mỗi năm. Với việc những cơn gió biển liên tục cùng với lượng mưa nhiều khiến khu rừng ở bờ biển phía tây trở lên lầy lội và còi cọc, là nơi sinh trưởng chủ yếu của [[Thuja plicata|tuyết tùng đỏ Thái Bình Dương]] và [[Tsuga|thiết sam]]. Phía đông Gwaii Haanas là rừng mưa ôn đới cổ ven biển, với sự có mặt dày đặc của những cây đại thụ gồm [[Tsuga heterophylla|thiết sam phương Tây]], [[Picea sitchensis|vân sam Sitka]], [[Thuja plicata|tuyết tùng đỏ Thái Bình Dương]]<ref>P.M. Bartier, D.W. Burles, B.Johnson, P.Lee, C.L.K. Robinson, N.A. Sloan, I.J.Walker | Gwaii Haanas National Park Reserve and Haida Heritage Site - ''Technical Compendium to the 2007 State of the Park Report'' | Archipelago Management Board | September 2007</ref>
 
Hệ động vật khác biệt phát triển trải qua quá trình hàng nghìn năm với nhiều loài khác thường được tìm thấy so với đất liền. Các loài đáng chú ý gồm [[gấu đen Bắc Mỹ]], [[hươu Sitka]], [[chồn ecmin]], [[gấu mèo]], [[sóc]], [[hải ly]].
 
Ước tính có khoảng 750.000 con chim biển làm tổ dọc theo bờ biển của Gwaii Haanas từ tháng 5 đến tháng 8. Nhiều loài là loài làm tổ trong hang, chẳng hạn như [[Cerorhinca monocerata|chim Auklet sừng tê]] (một loài họ hàng gần của [[hải âu cổ rụt]]), [[hải âu cổ rụt mào lông]], [[đại bàng đầu trắng]].