Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tupolev Tu-2”
n Trang mới: {{Thông tin máy bay |tên = Tu-2 |kiểu = Máy bay ném bom hạng nhẹ |hãng sản xuất = Tupolev |hình =Image:Tu-2.jpg |chú thích hình = |người thiết ... |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 02:22, ngày 28 tháng 8 năm 2007
Tupolev Tu-2 (Tên khi phát triển ANT-58 và 103, Tên hiệu NATO Bat) là một máy bay ném bom tốc độ cao ban ngày (SDB)/máy bay ném bom mặt trận (FB) hai động cơ nổi tiếng Xô viết trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Tu-2 | |
---|---|
Kiểu | Máy bay ném bom hạng nhẹ |
Hãng sản xuất | Tupolev |
Chuyến bay đầu tiên | 29 tháng 1 1941 |
Được giới thiệu | 1941 |
Thiết kế và phát triển
The Tu-2 was tailored to meet a requirement for a high speed bomber or dive-bomber, with a large internal bombload, and speed similar to that of a single seat fighter. Designed to challenge the Ju 88, the Tu-2 proved comparable, and was produced in torpedo, interceptor, and reconnaissance versions.
Designed as "Samolyet (aircraft) 103", development took place under prison conditions. The first prototype was completed at factory N156, and made its first test flight 29 January 1941, piloted by Mikhail Nukhtinov.The AM-37 engine was abandoned to concentrate efforts on the AM-38F for Il-2. So Tupolev had to redesign aircraft for an available engine. Modifications of this bomber took ANT-58 through ANT-69 designation slots. A total of 2257 Tu-2s were built.
Hoạt động
Built from 1941 to 1948. The Tu-2 was the USSR's second important twin-engined bomber, the design brought Andrei Tupolev back into favour after a period of detention.
The Tu-2 remained in service until 1950. Some Chinese Tu-2s were encountered by British and American airman during the Korean War.
Biến thể
- "Aircraft 103"
- Two 1400 hp Mikulin AM-37 (water cooling). 1941.
- ANT-67
- Five-seat long-range bomber.
- Tu-1
- Three- seat long-range escort fighter.
- Tu-2
- Two 1450hp Shvetsov ASh-82 (air cooling) with bigger drag. 1942.
- Tu-2S (ANT-61)
- Powered by two 1850hp Shvetsov ASh-82FN radial piston engines. 1943.
- Tu-2D (ANT-62)
- Longe-range version, powered by two 1850hp Shvetsov ASh-82FN?. 1943?
- Tu-2DB (ANT-64)
- Long-range bomber version.
- Tu-2F (ANT-64)
- Photo-reconnaissance version.
- Tu-2G
- High-speed cargo transport version.
- Tu-2K
- Only two aircraft were built for testing ejection seats.
- Tu-2M (ANT-61M)
- Tu-2N
- Engine test-bed, built to test the Rolls-Royce Nene turbojet engine.
- Tu-2 Paravan
- Two aircraft built to test barrage balloon cable cutters and deflectors.
- Tu-2R
- Reconnaissance version.
- Tu-2RShR
- Prototype, armed with 57-mm cannon in the forward fuselage.
- Tu-2/104
- All-weather interceptor prototype.
- Tu-2T (ANT-62T)
- Torpedo-bomber.
- Tu-6
- Reconnaissance aircraft.
- Tu-8 (ANT-69)
- Long-range bomber.
- Tu-10 (ANT-68)
- General-purpose bomber prototype.
- UTB
- bomber trainer with Shvetsov ASh-21 engines of 690 hp created by the Sukhoi OKB in 1946
Bên sử dụng
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Hậu chiến
Đặc điểm kỹ thuật (Tu-2)
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 4
- Chiều dài: 13.80 m (45 ft 3 in)
- Sải cánh: 18.86 m (61 ft 10 in)
- Chiều cao: 4.13 m (13 ft 7 in)
- Diện tích cánh: 48.5 m² (522 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 7,601 kg (16,757 lb)
- Trọng lượng có tải: 10,538 kg (23,232 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 11,768 kg (25,944 lb)
- Động cơ: 2 × Shvetsov ASh-82 radial engines, 1,380 kW (1,850 hp) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 521 km/h (281 kt, 325 mph)
- Tầm bay: 2,020 km (1,090 nm, 1,260 mi)
- Trần bay: 9,000 m (30,000 ft)
- Vận tốc lên cao: 8.2 m/s (1,610 ft/min)
- Tải trên cánh: 217 kg/m² (45 lb/ft²)
- Công suất/trọng lượng: 260 W/kg (0.16 hp/lb)
Trang bị vũ khí
- 2× 20 mm (0.79 in) ShVAK cannons
- 3× 7.62 mm (0.30 in) ShKAS machine guns
- Internal 1500 kg (3312 lbs)
- External 2270 kg (5004 lbs)
Liên kết ngoài
Chủ đề liên quan
- Máy bay tương tự
- Dãy
Phiên bản ban đầu của bài này được lấy thông tin từ trang aviation.ru. Nó được phát hành dưới giấy phép GFDL của người giữ bản quyền.