Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ăn năn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sparrow (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
TCN (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Xem Wiktionary}}
Trong Kinh Thánh Hebrew ([[Cựu Ước]]), ý niệm về sự '''hối cải''' hoặc '''ăn năn''' được miêu tả bằng hai từ: שוב ''shuv'' (quay trở lại) và נחם ''nicham'' (thống hối).
{{Portal|Cơ Đốc giáo}}
 
Trong [[Tân Ước]], hối cải có nguyên ngữ từ [[Hi văn]] ''metanoia'', đây là một từ kép cấu thành bởi giới từ ''‘meta’'' (sau, với) và động từ ''‘noeo’'' (thấu hiểu, suy nghĩ; kết quả của sự thấu hiểu hoặc nhận thức). Trong từ kép này, giới từ bao hàm hai ý nghĩa về thời gian và sự thay đổi, có thể biểu thị là “sau đó” và “khác biệt”; như thế toàn bộ từ kép này có nghĩa là ‘về sau suy nghĩ hoàn toàn khác’ Có thể nói ''metanoia'' ngụ ý một sự thay đổi triệt để trong tư duy; một sự hoán cải trong nhận thức đi đôi với lòng ân hận sâu sắc và sự thay đổi trong lối sống, cũng có nghĩa là “sự thay đổi tấm lòng và tâm trí” hoặc “sự thay đổi nhận thức”. Một trong những miêu tả sinh động nhất về lòng hối cải được ký thuật trong Tân Ước là dụ ngôn [[Đứa con hoang đàng]] chép trong [[Phúc âm Luca]] chương 15 khởi đầu từ câu 11.
==Cơ Đốc giáo==