Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Parthia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{citation → {{chú thích (11)
Dòng 17:
Vào một thời điểm nào đó, một năm sau khi [[Cyrus Đại đế]] đánh bại vua Media là [[Astyages]], Parthia đã trở thành một trong những địa phương đầu tiên để xác nhận Cyrus là vua của họ: "và điều này bảo vệ cho phần lãnh thổ phía đông của Cyrus, và cho phép ông tiến hành những chiến dịch hoàng đế đầu tiên của mình -chống lại Sardis".<ref>{{harvnb|Mallowan|1985|p=406}}.</ref> Theo các nguồn của Hy Lạp, sau khi [[Darius I]] chiếm được ngai vàng Achaemenes, người Parthia đã liên kết với vua Media là Phraortes, tham gia vào cuộc nổi loạn chống lại ông. Hystaspes, thống đốc nhà Achaemenes của tỉnh này ( được cho là cha của Darius) đã cố gắng để dập tắt cuộc nổi loạn mà dường như đã bất chợt nổ ra vào khoảng 522/521 TCN.
 
Sự nhắc đến đầu tiên về Parthia bởi người Iran bản địa là dòng chữ trên tấm bia đá Behistun của [[Darius I]], nơi Parthia được liệt kê (theo thứ tự chiều kim đồng hồ tiêu biểu của Iran) nằm trong số các Tỉnh trong vùng lân cận của [[Drangiana]]. Bản khắc lịch sử bắt đầu vào khoảng năm 520 TCN. Trung tâm của chính quyền "có thể đã nằm tại [nơi mà sau này được gọi là] Hecatompylus". <ref>{{harvnb|Cook|1985|p=248}}.</ref> Parthia cũng xuất hiện trong danh sách của Herodotus liệt kê các dân tộc chịu sự cai trị của triều đại Achaemenids;. Nhà sử học ghi lại rằng người Parthia, Chorasmians, Sogdians và Areioi như dân tộc của một tổng trấn riêng rẽ(16), mà hàng năm cống nạp cho đức vua theo ông nói chỉ có 300 talent bạc. Điều này "nếu đúng sẽ gây ra băn khoăn cho các học giả hiện đại."<ref>{{harvnb|Cook|1985|p=252}}.</ref>
 
Trong [[trận Gaugamela]] năm 331 TCN giữa quân đội của [[Darius III]] và [[Alexander Đại đế]], một trong những đội quân người Parthia được chỉ huy bởi Phrataphernes, người dưới thời Achaemenid đã là thống đốc của Parthia. Sau thất bại của Darius III, Phrataphernes giao nộp chính quyền của mình cho Alexander khi người Macedonia đến đó vào mùa hè năm 330 TCN. Phrataphernes được tái bổ nhiệm làm thống đốc bởi Alexander.
Dòng 28:
 
[[Tập tin:AndragorasBMC.jpg|nhỏ|phải|200px|Coin of Andragoras, the last Seleucid satrap of Parthia. He proclaimed independence around 250&nbsp;BC.]]
Trong khi đó, "một người đàn ông được gọi là [[Arsaces I của Parthia|Arsaces]], xuất xứ từ [[Scythia]] hoặc người Bactrian, [đã] được bầu làm lãnh đạo của người Parni", <ref name="Curtis_2007_7">{{harvnb|Curtis|2007|p=7}}.</ref> một dân tộc đông-Iran từ Tajen / thung lũng sông Tajend, phía đông nam của [[biển Caspian]]. <ref name="Lecoq_1987_151">{{harvnb|Lecoq|1987|p=151}}.</ref> Sau sự ly khai của Parthia từ [[Đế quốc Seleucid]] và mất sự hỗ trợ quân sự từ Seleukos, [[Andragoras]] gặp khó khăn trong việc duy trì biên giới của mình, và khoảng năm 238 TCN - dưới sự chỉ huy của "Arsaces và em trai Tiridates" của ông<ref name="Curtis_2007_7"/><!-- [[Tiridates I]] linkage per: --><ref name="Bivar_1983_29">{{harvnb|Bivar|1983|p=29}}.</ref> - người Parni xâm lược Parthia<ref name="Bickerman_1983_19">{{harvnb|Bickerman|1983|p=19}}.</ref> và chiếm quyền kiểm soát của Astabene (Astawa), khu vực phía bắc của lãnh thổ đó, trung tâm hành chính của vùng đất đó là Kabuchan.
 
Một thời gian ngắn sau này khi người Parni chiếm giữ phần còn lại của Parthia từ Andragoras, giết chết ông ta trong cuộc chiến. Mặc dù ban đầu cuộc viễn chinh của quân đội Seleucids dưới thời [[Seleucus II]] đã không thành công, [[đế chế Seleucid]] dưới thời Antiochus III đã tái chiếm lại lãnh thổ do triều đại Arsacid kiểm soát trong năm 209 TCN từ người thừa kế của Arsaces là Tiridates, hoặc Arsaces II. [[Arsaces II của Parthia|Arsaces II]] đã phải cầu hòa và chấp nhận địa vị chư hầu,,<ref name="Bivar_1983_29"/> và tình trạng này đã tồn tại cho đến khi cháu trai của Arsaces II, [[Phraates I của Parthia|Phraates I]] lên ngôi, mà người Arsacids / Parni một lần nữa sẽ bắt đầu khẳng định sự độc lập của họ.<ref name="Bivar_1983_31">{{harvnb|Bivar|1983|p=31}}.</ref>
Dòng 47:
==Tham khảo==
{{refbegin}}
* {{citationchú thích|last=Bickerman|first=Elias J.|chapter=The Seleucid Period|pages=3–20|title=Cambridge History of Iran|volume=3.1|year=1983|publisher=Cambridge University Press|editor-last=Yarshater|editor-first=Ehsan}}.
* {{citationchú thích|last=Bivar|first=A.D.H.|chapter=The Political History of Iran under the Arsacids|pages=21–99|title=Cambridge History of Iran|volume=3.1|year=1983|publisher=Cambridge UP|editor-last=Yarshater|editor-first=Ehsan}}.
* {{citationchú thích|last=Bivar|first=A.D.H.|year=2003|chapter=Gorgan v.: Pre-Islamic History|title=Encyclopaedia Iranica|volume=11|location=New York|publisher=iranica.com|chapter-url=http://www.iranica.com/newsite/articles/v11f2/v11f2034a5.html}}.
* {{citationchú thích|last=Boyce|first=Mary|chapter=Parthian writings and literature|pages=1151–1165|title=Cambridge History of Iran|volume=3.2|year=1983|publisher=Cambridge UP|editor-last=Yarshater|editor-first=Ehsan}}.
* {{citationchú thích|last=Cook|first=J.M.|chapter=The Rise of the Achaemenids and Establishment of their Empire|volume=2|year=1985|pages=200–291|title=Cambridge History of Iran|editor-last=Gershevitch|editor-first=Ilya|publisher=Cambridge University Press}}.
* {{citationchú thích|last=Diakonoff|first=I.M.|chapter=Media I: The Medes and their Neighbours|volume=2|year=1985|pages=36–148|title=Cambridge History of Iran|editor-last=Gershevitch|editor-first=Ilya|publisher=Cambridge University Press}}.
* {{citationchú thích|last=Lecoq|first=Pierre|year=1987|chapter=Aparna|page=151|title=Encyclopaedia Iranica|volume=2|location=New York|publisher=Routledge & Kegan Paul|chapter-url=http://www.iranica.com/newsite/articles/unicode/v2f2/v2f2a023.html}}.
* {{citationchú thích|last=Lukonin|first=Vladimir G.|chapter=Political, Social and Administrative Institutions|pages=681–747|title=Cambridge History of Iran|volume=3.2|year=1983|publisher=Cambridge University Press|editor-last=Yarshater|editor-first=Ehsan}}.
* {{citationchú thích|last=Mallowan|first=Max|chapter=Cyrus the Great|volume=2|year=1985|pages=392–419|title=Cambridge History of Iran|editor-last=Gershevitch|editor-first=Ilya|publisher=Cambridge University Press}}.
* {{citationchú thích|last=Schippmann|first=Klaus|year=1987|chapter=Arsacids II: The Arsacid Dynasty|pages=525–536|title=Encyclopaedia Iranica|volume=2|location=New York|publisher=Routledge & Kegan Paul}}.
* {{citationchú thích|last=Yarshater|first=Ehsan|chapter=Iran ii. Iranian History: An Overview|title=Encyclopaedia Iranica|year=<!-- May 2,--> 2006|volume=13|location=New York|publisher=iranica.com|chapter-url=http://www.iranica.com/newsite/articles/v13f2/v13f2024ii_part1.html}}.
{{refend}}
{{Các chủ đề|Iran}}
{{Commonscat|Parthia}}
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|no}}
 
[[Thể loại:Vương quốc Parthia]]
[[Thể loại:Các dân tộc Iran cổ đại]]
[[Thể loại:Lịch sử Iran]]
{{Liên kết bài chất lượng tốt|no}}
 
[[id:Kekaisaran Parthia]]