Đuôi cụt ồn ào, tên khoa học Pitta versicolor, là một loài chim trong họ Pittidae.[2] Đuôi cụt ồn ào hiện diện ở Úc, Indonesia, và Papua New Guinea. Chúng ăn giun đất, côn trùng và ốc sên. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và rừng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.

Đuôi cụt ồn ào
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Pittidae
Chi (genus)Pitta
Loài (species)P. versicolor
Danh pháp hai phần
Pitta versicolor
Swainson, 1825

Mô tả sửa

Đuôi cụt ồn ào dài từ 19 đến 21 cm. Chim trống cân nặng 70–112 g, chim mái cân nặng 70–128 g. Đây là một loài chim đầy màu sắc. Chúng có đầu đen và gáy với một chỏm lông đầu màu hạt dẻ. Cánh có màu xanh lục với mép trước màu xanh ngọc và mặt sau cũng màu xanh lục. Họng, ức và bụng có màu vàng chanh. Đuôi có màu đen và các tấm phủ dưới đuôi có màu đỏ cam.

Hành vi sửa

Chế độ ăn sửa

Đuôi cụt ồn ào là một loài chim sống ở tầng rừng, nơi chúng lục lọi trong lớp lá cây để tìm bắt côn trùng, rệp gỗ, ốc sên và các động vật không xương sống khác. Chúng ngóc đầu lên xuống và quẫy đuôi từ bên này sang bên kia trong khi kiếm ăn. Chế độ ăn của nó bao gồm một số trái cây và nó làm nứt vỏ của động vật thân mềm như ốc Hedleyella falconeri trên đá hoặc bề mặt cứng khác thường được sử dụng cho mục đích này. Những con thằn lằn nhỏ cũng bị bắt và đập vào bề mặt cứng trước khi nuốt chửng.

Chú thích sửa

  1. ^ BirdLife International (2012). Pitta versicolor. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo sửa