Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc

Người đứng đầu của Nhân Đại Trung Quốc, cấp quốc gia
(Đổi hướng từ Ủy viên trưởng Nhân Đại)

Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (giản thể: 人民代表大会常务委会委; phồn thể: 全國人民代表大會常務委員會委員長; bính âm: Quánguó Rénmín Dàibiǎo Dàhuì Chángwù Wěiyuánhuì Wěiyuánzhǎng; Hán Việt: Toàn quốc Nhân dân Đại biểu Đại hội Thường vụ Ủy viên hội Ủy viên trưởng) là người đứng đầu cơ quan thường trực - tức Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc của cơ quan lập pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa - tức Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc. Chức vụ này có thể hiểu là Chủ tịch Quốc hội của Trung Quốc. Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ hiện nay là ông Triệu Lạc Tế.

Ủy viên trưởng
Ủy ban Thường vụ
Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Quốc huy Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Đương nhiệm
Triệu Lạc Tế

từ 10 tháng 3 năm 2023
Bổ nhiệm bởiBầu bởi Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nhiệm kỳ5 năm, có thể tái cử
1 nhiệm kỳ liên tiếp
Người đầu tiên nhậm chứcLưu Thiếu Kỳ
Thành lập27 tháng 9 năm 1954

Từ năm 1998 đến năm 2013, vị trí được xếp hạng thứ 2 trong hệ thống chính trị Trung Quốc kể từ khi Lý Bằng không ứng cử nhiệm kỳ thứ 3 làm Thủ tướng năm 1998 và sau đó là Phó Thủ tướng Ngô Bang Quốc cũng không được cơ cấu làm thủ tướng mà là Phó thủ tướng thứ 4 quốc vụ viện Ôn Gia Bảo nên ông Ngô nhận chức Ủy viên trưởng và xếp cao hơn ông Ôn trong Bộ chính trị. Trong danh sách xếp hạng trong Đảng, Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ thường được xếp dưới chức vụ Tổng Bí thưChủ tịch nước và ngang bằng với chức Thủ tướng Quốc vụ viện, việc phân biệt hơn kém giữa chức Ủy viên Trưởng và Thủ tướng chủ yếu dựa vào thứ tự của các nhân vật này trong ban Thường vụ Bộ Chính trị.

Khác với Thủ tướng Quốc vụ viện luôn luôn được cơ cấu trong Thường vụ Bộ Chính trị, Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ không nhất thiết phải là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị. Các Ủy viên trưởng: Bành Chân, Vạn Lý đều không là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị. Điều này cho thấy chức vụ này có tính "hình thức " hơn chức vụ Thủ tướng.

Ủy viên Trưởng Ủy ban Thường vụ cùng với Chủ tịch nước, Thủ tướng Quốc vụ viện và Chủ tịch Chính Hiệp được gọi là " Lãnh đạo Cấp Chính Quốc ".

Quyền hạn

sửa

Theo Hiến pháp Ủy viên trưởng chủ trì cuộc họp của Ủy ban Thường vụ và công việc của Ủy ban Thường vụ, trong mỗi phiên họp xây dựng một dự thảo chương trình nghị sự cho cuộc họp chuyển tới Ủy ban Thường vụ. Ủy ban Thường vụ sẽ xem xét hoặc quyết định tại phiên họp toàn thể, hướng dẫn, phối hợp công việc của Ủy ban trong công việc thường nhật.

Các Phó Ủy viên trưởng và Tổng thư ký có trách nhiệm giúp đỡ Ủy viên trưởng. Ủy viên trưởng có thể ủy thác cho Phó Ủy viên trưởng có quyền hạn nhất định của mình. Ủy viên trưởng có trách nhiệm như Nguyên thủ quốc gia khi Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước không thể đảm đương được công việc hoặc bị trống trong thời gian bầu cử cho tới khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch có thể đảm đương được công việc hay bầu ra được Chủ tịch mới.

Năm 1975, tại Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa 4 Ủy viên trưởng kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch nước tới năm 1983 khi chức vụ được tái lập.

Ủy viên trưởng có nhiệm kỳ 5 năm, sau năm 1982 quy định không được phục vụ quá 2 nhiệm kỳ.

Kể từ sau thời kỳ Kiều Thạch thì Ủy viên trưởng do 1 thành viên của Ban Thường vụ Bộ Chính trị đảm trách.

Danh sách các Ủy viên trưởng qua từng thời kỳ

sửa

      Nguyên thủ Quốc gia trong thời kỳ Hiến pháp 1975 và Hiến pháp 1978)

Các thế hệ lãnh đạo

      Thế hệ thứ nhất       Thế hệ thứ hai       Thế hệ thứ ba       Thế hệ Hồ Cẩm Đào - Ôn Gia Bảo       Thế hệ Tập Cận Bình - Lý Khắc Cường

Thứ tự Ủy viên trưởng khóa Từ Đến
1   Lưu Thiếu Kỳ
刘少奇
1 15 tháng 9 năm 1954 28 tháng 4 năm 1959
2   Nguyên soái Chu Đức
朱德
2 28 tháng 4 năm 1959 4 tháng 1 năm 1965
3 4 tháng 1 năm 1965 17 tháng 1 năm 1975
4 17 tháng 1 năm 1975 6 tháng 7 năm 1976
  Tống Khánh Linh
宋庆龄
6 tháng 7 năm 1976
(quyền)
5 tháng 3 năm 1978
3   Nguyên soái Diệp Kiếm Anh
叶剑英
5 5 tháng 3 năm 1978 18 tháng 6 năm 1983
4   Bành Chân
彭真
6 18 tháng 6 năm 1983 13 tháng 4 năm 1988
5   Vạn Lý
万里
7 13 tháng 4 năm 1988 27 tháng 3 năm 1993
6   Kiều Thạch
乔石
8 27 tháng 3 năm 1993 15 tháng 3 năm 1998
7   Lý Bằng
李鹏
9 15 tháng 3 năm 1998 15 tháng 3 năm 2003
8   Ngô Bang Quốc
吴邦国
10 15 tháng 3 năm 2003 15 tháng 3 năm 2008
11 15 tháng 3 năm 2008 14 tháng 3 năm 2013
9   Trương Đức Giang
张德江
12 15 tháng 3 năm 2013 17 tháng 3 năm 2018
10   Lật Chiến Thư
栗战书
13 17 tháng 3 năm 2018 10 tháng 3 năm 2023
11   Triệu Lạc Tế
赵乐际
14 10 tháng 3 năm 2023 Hiện tại

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa