390 Alma là một tiểu hành tinh cỡ trung bình ở vành đai chính. Nó thuộc nhóm tiểu hành tinh Eunomia[1], và được xếp loại tiểu hành tinh kiểu S.

390 Alma
Khám phá
Khám phá bởiGuillaume Bigourdan
Ngày phát hiện24 tháng 3 năm 1894
Tên định danh
Đặt tên theo
Alma River
1894 BC; 1930 QW;
1950 BV; 1950 CH;
1953 YB; 1963 DF
Vành đai chính (Eunomia family)
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên ngày 30 tháng 1 năm 2005 (JD 2453400.5)
Cận điểm quỹ đạo345.512 Gm (2.31 AU)
Viễn điểm quỹ đạo448.268 Gm (2.996 AU)
396.89 Gm (2.653 AU)
Độ lệch tâm0.129
1578.364 d (4.32 a)
18.21 km/s
258.381°
Độ nghiêng quỹ đạo12.144°
305.342°
190.074°
Đặc trưng vật lý
Kích thước24 km[1]
Khối lượng~2×1016 kg (ước tính)
Mật độ trung bình
~2.7 g/cm³ (ước tính)[3]
~0.009 m/s² (ước tính)
~0.015 km/s (ước tính)
0.156 d [2]
Suất phản chiếu0.219
Nhiệt độ~165 K
max: 250 K (-23 °C)
Kiểu phổ
S-type asteroid
10.39

Tiểu hành tinh này do Guillaume Bigourdan phát hiện ngày 24.3.1894 ở Paris và được đặt theo tên sông Alma, cộng hòa tự trị Krym (nam Ukraina), nơi có trận đánh nổi tiếng trên sông này trong chiến tranh Krym.

Đây là tiểu hành tinh duy nhất do Guillaume Bigourdan phát hiện.

Tham khảo

sửa
  1. PDS lightcurve data Lưu trữ 2006-06-14 tại Wayback Machine
  2. G. A. Krasinsky et al. Hidden Mass in the Asteroid Belt, Icarus, Vol. 158, p. 98 (2002).

Liên kết ngoài

sửa