Algol (Beta Per, β Persei, β Per), được biết với tên thông dụng là Demon Star, là một ngôi sao sáng trong chòm sao Anh Tiên. Nó là một trong những sao đôi che nhau nổi tiếng được biết, và cũng là một trong những ngôi sao biến quang (không phải nova) đầu tiên được phát hiện. Algol thật ra là một hệ ba ngôi sao (Beta Persei A, B, and C), trong đó ngôi sao lớn và sáng nhất là Beta Persei A thường bị che bởi ngôi sao Beta Persei B tối hơn. Do đó, cấp sao biểu kiến của Algol hầu như không đổi ở mức 2,1, nhưng thường giảm xuống mức 3,4 mỗi hai ngày, 20 giờ và 49 phút trong khoảng thời gian 10 giờ bị che nhau một phần. Một trường hợp che nhau khác ("cực tiểu thứ hai") khi sao sáng hơn che khuất sao mờ hơn. Sự che nhau thứ hai chỉ có thể phát hiện bằng phương pháp quang điện.[9]

Hệ thống sao Đại Lăng Ngũ (大陵五)
Vị trí của β Persei (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Anh Tiên
Xích kinh 03h 08m 10.13245s[1]
Xích vĩ +40° 57′ 20.3280″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 2.12[2] (- 3.39[3])
Các đặc trưng
Kiểu quang phổAa1: B8V[4]
Aa2: K0IV[4]
Ab: A7m[4]
Chỉ mục màu U-B−0.37[2]
Chỉ mục màu B-V−0.05[2]
Kiểu biến quangEA/SD[3]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)3.7 km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: 2.99[1] mas/năm
Dec.: −1.66[1] mas/năm
Thị sai (π)36.27 ± 1.40[1] mas
Khoảng cách90 ± 3 ly
(28 ± 1 pc)
β Per Aa1
Cấp sao tuyệt đối (MV)−0.07[5]
β Per Aa2
Cấp sao tuyệt đối (MV)2.9[5]
β Per Ab
Cấp sao tuyệt đối (MV)2.3[5]
Các đặc điểm quỹ đạo[6]
Sao chínhβ Per Aa1
Sao phụβ Per Aa2
Chu kỳ (P)2.867328 days
Bán trục lớn (a)0.00215″
Độ lệch tâm (e)0
Độ nghiêng (i)98.70°
Kinh độ mọc (Ω)43.43°
Các đặc điểm quỹ đạo[6]
Sao chínhβ Per A
Sao phụβ Per B
Chu kỳ (P)680.168 days
Bán trục lớn (a)0.09343″
Độ lệch tâm (e)0.227
Độ nghiêng (i)83.66°
Kinh độ mọc (Ω)132.66°
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)2446927.22
Acgumen cận tinh (ω)
(sơ cấp)
310.02°
Chi tiết
β Per Aa1
Khối lượng3.17 ± 0.21[6] M
Bán kính2.73 ± 0.20[6] R
Độ sáng182[5] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)4.0[7] cgs
Nhiệt độ13,000[7] K
Tốc độ tự quay (v sin i)49[8] km/s
Tuổi570[5] Myr
β Per Aa2
Khối lượng0.70 ± 0.08[6] M
Bán kính3.48 ± 0.28[6] R
Độ sáng6.92[5] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.5[7] cgs
Nhiệt độ4,500[7] K
β Per Ab
Khối lượng1.76 ± 0.15[6] M
Bán kính1.73 ± 0.33[6] R
Độ sáng10.0[5] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)4.5[7] cgs
Nhiệt độ7,500[7] K
Tên gọi khác
Algol, Gorgona, Gorgonea Prima, Demon Star, El Ghoul, β Persei, β Per, 26 Persei, BD+40°673, FK5 111, GC 3733, HD 19356, HIP 14576, HR 936, PPM 45864, SAO 38592.
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu
Sao ba Algol

Chú thích sửa

  •   Tư liệu liên quan tới Algol tại Wikimedia Commons
  1. ^ a b c d e Van Leeuwen, F. (2007). “Validation of the new Hipparcos reduction”. Astronomy and Astrophysics. 474 (2): 653–664. arXiv:0708.1752. Bibcode:2007A&A...474..653V. doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c Ducati, J. R. (2002). “VizieR Online Data Catalog: Catalogue of Stellar Photometry in Johnson's 11-color system”. CDS/ADC Collection of Electronic Catalogues. 2237: 0. Bibcode:2002yCat.2237....0D.
  3. ^ a b Samus, N. N.; Durlevich, O. V.; và đồng nghiệp (2009). “VizieR Online Data Catalog: General Catalogue of Variable Stars (Samus+ 2007–2013)”. VizieR On-line Data Catalog: B/GCVS. Originally Published in: 2009yCat....102025S. 1: 02025. Bibcode:2009yCat....102025S.
  4. ^ a b c Lestrade, Jean-Francois; Phillips, Robert B.; Hodges, Mark W.; Preston, Robert A. (1993). “VLBI astrometric identification of the radio emitting region in Algol and determination of the orientation of the close binary”. The Astrophysical Journal. 410: 808. Bibcode:1993ApJ...410..808L. doi:10.1086/172798. ISSN 0004-637X.
  5. ^ a b c d e f g Soderhjelm, S. (1980). “Geometry and dynamics of the Algol system”. Astronomy and Astrophysics. 89 (1–2): 100. Bibcode:1980A&A....89..100S.
  6. ^ a b c d e f g h Baron, F.; Monnier, J. D.; Pedretti, E.; Zhao, M.; Schaefer, G.; Parks, R.; Che, X.; Thureau, N.; Ten Brummelaar, T. A.; McAlister, H. A.; Ridgway, S. T.; Farrington, C.; Sturmann, J.; Sturmann, L.; Turner, N. (2012). “Imaging the Algol Triple System in the H Band with the CHARA Interferometer”. The Astrophysical Journal. 752 (1): 20. arXiv:1205.0754. Bibcode:2012ApJ...752...20B. doi:10.1088/0004-637X/752/1/20.
  7. ^ a b c d e f Zavala, R. T.; Hummel, C. A.; Boboltz, D. A.; Ojha, R.; Shaffer, D. B.; Tycner, C.; Richards, M. T.; Hutter, D. J. (2010). “The Algol Triple System Spatially Resolved at Optical Wavelengths”. The Astrophysical Journal Letters. 715 (1): L44–L48. arXiv:1005.0626. Bibcode:2010ApJ...715L..44Z. doi:10.1088/2041-8205/715/1/L44.
  8. ^ Tomkin, J.; Huisong, T. (1985). “The rotation of the primary of Algol”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 97: 51. Bibcode:1985PASP...97...51T. doi:10.1086/131493.
  9. ^ Beta Persei, American Association of Variable Star Observers. https://web.archive.org/web/20030705115540/http://www.aavso.org/vstar/vsots/0199.shtml

Liên kết ngoài sửa

  • “Algol 3”. SolStation. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006.
  • “4C02517”. ARICNS. ngày 4 tháng 3 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006.
  • “Algol”. Alcyone ephemeris. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2006.
  • Bezza, Giuseppe. “Al-ghûl, the ogre”. Translated by Daria Dudziak. Cielo e Terra. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2006.

Tọa độ:   03h 08m 10.1315s, +40° 57′ 20.332″