Bad at Love (bài hát của Halsey)

"Bad at Love" là một bài hát của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mĩ Halsey. Nó được phát hành vào ngày 22 tháng 8 năm 2017 như là đĩa đơn thứ hai từ album Hopeless Fountain Kingdom của cô.

"Bad at Love"
Đĩa đơn của Halsey
từ album Hopeless Fountain Kingdom
Phát hành22 tháng 8 năm 2017 (2017-08-22)
Định dạngTải xuống kỹ thuật số
Thời lượng3:01
Hãng đĩaAstralwerks
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Halsey
"Now or Never"
(2017)
"Bad at Love"
(2017)
"Him & I"
(2017)

Video âm nhạc sửa

Video âm nhạc của bài hát được đạo diễn bởi chính Halsey và Sing J Lee. Video bắt đầu với Halsey chạy một chiếc xe gắn máy trên sa mạc và sau đó dừng lại tại một trạm đổ xăng. Halsey cầm một tờ báo lên và thấy gương mặt của cô kèm với dòng chữ "Truy nã" được viết trên trang nhất. Với sự giúp đỡ của 3 người bạn, Halsey đã trốn thoát khỏi 2 tên cảnh sát. Ở đoạn kết, Halsey và 3 người bạn chạy xe về phía hoàng hôn. Nó được tải lên trên kênh Vevo của Halsey vào ngày 30 tháng 8 năm 2017.

Diễn biến thương mại sửa

Vào tháng 9 năm 2017, bài hát đã bán được hơn 76.000 bản riêng tại Hoa Kỳ theo Nielsen SoundScan. Nó vươn đến vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn top 10 đầu tiên của Halsey dưới tư cách 1 nghệ sĩ solo, qua mặt đĩa đơn trước là "Now or Never" khi nó chỉ dừng chân tại hạng 17.

Nhờ vào những bản remix của bài hát, "Bad at Love" mang về cho Halsey vị trí quán quân đầu tiên trên bảng xếp hạng Dance Club Songs.

Xếp hạng sửa

Bảng xếp hạng (2017–18) Vị trí
cao nhất
Australia (ARIA)[1] 42
Australia Dance (ARIA)[2] 5
Canada (Canadian Hot 100)[3] 22
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[4] 48
New Zealand Heatseekers (RMNZ)[5] 7
Slovakia (Rádio Top 100)[6] 69
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[7] 41
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[8] 5
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[9] 20
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[10] 3
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[11] 1
Hoa Kỳ Dance/Mix Show Airplay (Billboard)[12] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[13] 2
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[14] 17
Venezuela English (Record Report)[15] 5

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[16] Bạch kim 70.000 
Brasil (Pro-Música Brasil)[17][18] Vàng 20,000 
Canada (Music Canada)[19] 2× Bạch kim 0 
Hoa Kỳ (RIAA)[20] 3× Bạch kim 3.000.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo sửa

  1. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “ARIA Dance Singles Chart – Week Commencing ngày 16 tháng 10 năm 2017” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ "Halsey Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 12 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 47. týden 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ "Halsey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ "Halsey Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ "Halsey Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ "Halsey Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  12. ^ "Halsey Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ "Halsey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
  14. ^ "Halsey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ “Anglo” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. ngày 24 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  16. ^ “ARIA Chart Watch #458”. auspOp. ngày 3 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  17. ^ “A cantora norte-americana Halsey se apresenta no Brasil com shows no Rio de Janeiro e em São Paulo”. Universal Music Brazil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  18. ^ Manfré, Bruna. “Halsey ganhou um certificado de ouro aqui no Brasil + fotos do show”. Gimme Shelter (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Halsey – Bad at Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.