Bison antiquus

loài động vật có vú

Bò rừng cổ đại (Danh pháp khoa học: Bison antiquus) là động vật ăn cỏ lớn phổ biến nhất của lục địa Bắc Mỹ trong hơn 10.000 năm, và là một tổ tiên trực tiếp của bison Mỹ.

Bò rừng cổ đại
Bison antiquus
Tình trạng bảo tồn
Hóa thạch
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Bovidae
Chi (genus)Bison
Loài (species)B. antiquus
Danh pháp hai phần
Bison antiquus
Leidy, 1852[1][2]

Tổng quan

sửa

Trong kỷ nguyên Pleistocene muộn, giữa 240.000 và 220.000 năm trước, Bò rừng thảo nguyên (Bison priscus) di cư từ Siberia tới Alaska. Loài này có các nhóm sống ở các bộ phận của miền bắc Bắc Mỹ trong suốt phần còn lại của thế Pleistocen. Ở Bắc Mỹ sau này, B. Priscus đã được thay thế bởi các bò rừng dài sừng, Bison latifrons, và sau đó không lâu bởi bò Bison antiquus. Lớn hơn B. latifrons dường như đã chết ra khoảng 20.000 năm trước đây.

Ngược lại, B. antiquus ngày càng trở nên đa dạng trong ở Bắc Mỹ từ 18.000 ya cho đến khoảng 10.000 ya, sau đó những loài dường như đã được tăng lên đến loài sinh tồn, B. bison. B. antiquus là động vật ăn cỏ động vật có vú lớn nhất được ghi nhận từ La Brea Tar Pits. B. antiquus đã cao hơn, có xương và sừng lớn, và lớn hơn 15-25% so với tổng thể bò rừng hiện đại. Nó đạt tới chiều cao 2,27 m (7,5 ft) và dài 4,6 m (15 ft), và trọng lượng 1.588 kg (3500 lb). Những cái sừng của B. antiquus đo được khoảng 3 ft (gần 1 m).

Chú thích

sửa
  1. ^ Leidy 1852a, tr. 117.
  2. ^ Leidy 1852b, tr. 11.

Tham khảo

sửa
  •   Dữ liệu liên quan tới Bison antiquus tại Wikispecies
  • Davis, L. B.; Wilson, M. (1978), “Bison procurement and utilization: A symposium”, Plains anthropologist Part 2, 23 (82)
  • Ehlers, J.; Gibbard, P.L. (2004), Quaternary Glaciations: Extent and Chronology 2: Part II North America, Amsterdam: Elsevier, ISBN 0-444-51462-7
  • Frison, George C. (tháng 8 năm 2000), Prehistoric Human and Bison Relationships on the Plains of North America, Edmonton, Alberta: International Bison Conference
  • Leidy, Joseph (1852a), “Bison antiquus”, Proceedings Academy of Natural Science, 6: 117
  • Leidy, Joseph (1852b), Memoir on the extinct species of American ox, truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013
  • Bell, C.J.; và đồng nghiệp (2004). “The Blancan, Irvingtonian, and Rancholabrean mammal ages”. Trong Woodburne, M.O. (biên tập). Late Cretaceous and Cenozoic Mammals of North America: Biostratigraphy and Geochronology. New York: Columbia Univ. Press. tr. 232–314. ISBN 0-231-13040-6.
  • Scott, E.; Cox, S.M. (2008). “Late Pleistocene distribution of Bison (Mammalia; Artiodactyla) in the Mojave Desert of Southern California and Nevada”. Trong Wang, X.; Barnes, L.G. (biên tập). Geology and Vertebrate Paleontology of Western and Southern North America. Los Angeles: Natural History Museum of Los Angeles County. tr. 359–382.
  • Sanders, A.E.; R.E. Weems & L.B. Albright III (2009). “Formalization of the mid-Pleistocene "Ten Mile Hill beds" in South Carolina with evidence for placement of the Irvingtonian–Rancholabrean boundary”. Trong Albright III, L.B. (biên tập). Papers on Geology, Vertebrate Paleontology, and Biostratigraphy in Honor of Michael O. Woodburne. Flagstaff: Museum of Northern Arizona. tr. 369–375.
  • Wilson, M.C. & L.V. Hills, B. Shapiro (2008). “Late Pleistocene northward-dispersing Bison antiquus from the Bighill Creek Formation, Gallelli Gravel Pit, Alberta, Canada, and the fate of Bison occidentalis. Canadian Journal of Earth Sciences. 45 (7): 827–859. Bibcode:2008CaJES..45..827W. doi:10.1139/E08-027.
  • Davis, L. B.; Wilson, M. (1978), “Bison procurement and utilization: A symposium”, Plains Anthropologist Part 2, 23 (82)
  • Agenbroad, L.D. (1978) The Hudson-Meng site: an Alberta bison kill in the Nebraska high plains. University Press of America.