Brachirus harmandi

loài cá

Brachirus harmandi hay còn gọi là Cá lưỡi mèo là một loài cá trong chi Brachirus thuộc họ Soleidae

Brachirus harmandi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Pleuronectiformes
Họ (familia)Soleidae
Chi (genus)Brachirus
Swainson, 1839

Đặc điểm sửa

Cá lưỡi mèo có thân tròn dài, đầu dẹp, phía đuôi dẹp về một bên, chúng có cái miệng lớn, rạch hơi xiên kéo dài về phía sau quá viền sau mắt, trên 2 hàm, xương khẩu cái và xương lá mía đều có răng, mỗi bên có hai cái lỗ mũi, lỗ trước hình ống, lỗ sau hình nón nằm cách xa nhau, mắt chúng to, nằm phía lưng của cái đầu.

Vây lưng có khởi điểm sau vây ngực và trước khởi điểm vây bụng, loài này không có tia gai cứng, vây ngực dài và lớn, vây bụng bé, vây đuôi dài. Thân cá phủ vẩy lược lớn, trên đầu phủ vẩy hình tấm lớn, đường bên nhìn chung là không liên tục. Cá có màu nâu thẫm về bình diện chung, bụng thì nhạt hơn lưng, gốc vây đuôi về phía trên có 1 chấm đen, có viền trắng trong giống con ngươi.

Tham khảo sửa

  • Randall, J.E. and K.K.P. Lim (eds.) (2000) A checklist of the fishes of the South China Sea., Raffles Bull. Zool. Suppl. (8):569-667.
  • Kottelat, M. (1998) Fishes of the Nam Theun and Xe Bangfai basins, Laos, with diagnoses of twenty-two new species (Teleostei: Cyprinidae, Balitoridae, Cobitidae, Coiidae and Odontobutidae)., Ichthyol. Explor. Freshwat. 9(1):1-128.
  • Rainboth, W.J. (1996) Fishes of the Cambodian Mekong., FAO Species Identification Field Guide for Fishery Purposes. FAO, Rome, 265 p.
  • Bisby |first = F.A. |last2 = Roskov |first2 = Y.R. |last3 = Orrell |first3 = T.M. |last4 = Nicolson |first4 = D. |last5 = Paglinawan |first5 = L.E. |last6 = Bailly |first6 = N. |last7 = Kirk |first7 = P.M. |last8 = Bourgoin |first8 = T. |last9 = Baillargeon |first9= G. |last10 = Ouvrard |first10 = D. (2011). ”Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist.”. Species 2000: Reading, UK. Läst ngày 24 tháng 9 năm 2012.