Cá voi minke (/ˈmɪnki/) là một phức hợp loài của cá voi tấm sừng hàm.[1] Hai loài cá voi minke là cá voi minke phổ biến (hoặc phía bắc) và cá voi minke Nam Cực (hoặc phía nam). [2] Cá voi minke được mô tả lần đầu tiên bởi nhà tự nhiên học người Đan Mạch Otto Fabricius vào năm 1780, ông cho rằng nó phải là một loài đã được biết đến và gán mẫu vật của mình cho loài Balaena rostrata, cái tên được Otto Friedrich Müller đặt cho loài cá voi mũi chai phương bắc vào năm 1776.[3] Năm 1804, Bernard Germain de Lacépède đã mô tả một mẫu vật chưa trưởng thành của Balaenoptera acutorostrata.[4] Cái tên "minke" là bản dịch một phần của minkehval trong tiếng Na Uy, có thể là theo tên một người săn cá voi người Na Uy tên là Meincke, người đã nhầm lẫn cá voi minke phương bắc với cá voi xanh.[5]

Cá voi minke
Cá voi minke lùn
Cá voi minke lùn
Kích thước so sánh với một người lớn trung bình
Kích thước so sánh với một người lớn trung bình
Phân loại khoa học e
Unrecognized taxon (fix): phức hợp loài cá voi minke
Loài

Phân loại sửa

 
So sánh cá voi lưng gù và cá voi minke. Minh họa bởi Charles Melville Scammon (1825–1911).

Hầu hết các phương pháp phân loại hiện đại đều chia cá voi minke thành hai loài:

Các nhà phân loại còn phân loại tiếp cá voi minke thông thường thành hai hoặc ba phân loài; cá voi minke Bắc Đại Tây Dương, cá voi minke Bắc Thái Bình Dương và cá voi minke lùn. Tất cả các loài cá voi minke đều thuộc Họ Cá voi lưng gù, một họ bao gồm cá voi lưng gù, cá voi vây, cá voi Bryde, cá voi Seicá voi xanh.

Ít nhất một lần, một con cá voi minke Nam Cực đã được xác nhận là đã di cư đến Bắc Cực.[7][8] Ngoài ra, ít nhất hai loài lai hoang dã giữa cá voi minke thông thường và cá voi minke Nam Cực đã được xác nhận.[7][8][9]

Hình ảnh sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Malde, Ketil; Seliussen, Bjørghild B.; Quintela, María; Dahle, Geir; Besnier, Francois; Skaug, Hans J.; Øien, Nils; Solvang, Hiroko K.; Haug, Tore; Skern-Mauritzen, Rasmus; Kanda, Naohisa (13 tháng 1 năm 2017). “Whole genome resequencing reveals diagnostic markers for investigating global migration and hybridization between minke whale species”. BMC Genomics (bằng tiếng Anh). 18 (1): 76. doi:10.1186/s12864-016-3416-5. ISSN 1471-2164. OCLC 7310574704. PMC 5237217. PMID 28086785.
  2. ^ Arnason, U., Gullberg A. & Widegren, B. (1993). “Cetacean mitochondrial DNA control region: sequences of all extant baleen whales and two sperm whale species”. Molecular Biology and Evolution. 10 (5): 960–970. doi:10.1093/oxfordjournals.molbev.a040061. PMID 8412655.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ World Register of Marine Species, accessed 30 May 2017. Balaena rostrata Müller, 1776, accepted name Hyperoodon ampullatus (Forster, 1770).
  4. ^ Lacepède, Histoire naturelle des cétacées. (Paris, 1804).
  5. ^ “Dictionary.com”. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 723–743. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  7. ^ a b “Antarctic minke whales migrate to the Arctic”. Whales On Line. 3 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ a b Glover, K.; và đồng nghiệp (2010). “Migration of Antarctic Minke Whales to the Arctic”. PLOS ONE. 5 (12): e15197. Bibcode:2010PLoSO...515197G. doi:10.1371/journal.pone.0015197. PMC 3008685. PMID 21203557.
  9. ^ Glover, K. A.; Kanda, N.; Haug, T.; Pastene, L. A.; Øien, N.; Seliussen, B. B.; Sørvik, A. G. E.; Skaug, H. J. (2013). “Hybrids between common and Antarctic minke whales are fertile and can back-cross”. BMC Genetics. 14 (1): 1–11. doi:10.1186/1471-2156-14-25. PMC 3637290. PMID 23586609.

Liên kết ngoài sửa

  Tư liệu liên quan tới Balaenoptera acutorostrata tại Wikimedia Commons