Công chúa Estelle, Nữ Công tước xứ Östergötland
Công chúa Estelle, Nữ Công tước xứ Östergötland (Estelle Silvia Ewa Mary, sinh ngày 23 tháng 2 năm 2012) là con trưởng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland và Hoàng thân Daniel, Công tước xứ Västergötland.[1] Hiện cô đang đứng thứ 2 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Thụy Điển chỉ sau mẹ mình.
Công chúa Estelle | |||||
---|---|---|---|---|---|
Nữ Công tước xứ Östergötland | |||||
![]() Công chúa Estelle năm 2016 | |||||
Thông tin chung | |||||
| |||||
Thân phụ | Hoàng thân Daniel, Công tước xứ Västergötland | ||||
Thân mẫu | Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland | ||||
Sinh | 23 tháng 2, 2012 Solna, Thụy Điển | ||||
Rửa tội | 22 tháng 5, 2012 Nhà nguyện Hoàng gia, Stockholm, Thụy Điển | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Thụy Điển |
Gia đình Hoàng gia Thụy Điển |
---|
![]() |
Gia đình hoàng gia mở rộng
|
Cuộc sốngSửa đổi
Công chúa Estelle được sinh ra vào lúc 04:26 giờ CET ngày 23 tháng 2 năm 2012.[2] Tên và tước hiệu của cô đã được Vua Carl XVI Gustaf công bố vào ngày hôm sau.[3] Giống như các thành viên khác của Hoàng gia Thụy Điển, tên của cô sẽ không có họ.
Tên Estelle của cô được đặt tên theo Nữ Bá tước Estelle Bernadotte (1904-1984), vợ của Bá tước Folke Bernadotte. Con trai của Nữ Bá tước Estelle Bernadotte là Folke Bernadotte Jr. đã nói rằng, ông rất vinh dự vì Công chúa được đặt theo tên của mẹ ông, điều này cũng có nghĩa là Hoàng gia Thụy Điển vẫn còn rất quan tâm đến bà cũng như các công việc từ thiện của bà lúc trước. Tên đệm Silvia của cô được đặt theo tên của bà ngoại cô là Hoàng hậu Silvia, còn Ewa là được lấy theo tên của bà nội cô là Ewa Westring.
Địa vịSửa đổi
Công chúa Estelle hiện đang đứng thứ 2 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Thụy Điển sau mẹ cô là Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland.[4] Cô cùng với 4 Công chúa châu Âu khác là Công chúa Ingrid Alexandra của Na Uy, Công chúa Élisabeth của Bỉ, Công chúa Catharina-Amalia của Hà Lan và Công chúa Leonor của Tây Ban Nha sẽ trở thành những Nữ hoàng tương lai của thế giới.
Công chúa Estelle là công chúa duy nhất trong lịch sử Thụy Điển được sinh ra với đầy đủ quyền kế vị hợp pháp mà sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự ra đời của các hoàng nam khác. Cô cũng là người đầu tiên trong lịch sử Thụy Điển có mẹ là Thái nữ.
Rửa tộiSửa đổi
Công chúa Estelle được rửa tội vào ngày 22 tháng 5 năm 2012 tại Nhà nguyện Hoàng gia ở thủ đô Stockholm, Thụy Điển.[5] Cha mẹ đỡ đầu của cô bao gồm Hoàng tử Carl Philip, Công tước xứ Värmland, Vua Willem-Alexander của Hà Lan, Công nương Mary của Đan Mạch, Thái tử Haakon của Na Uy và Anna Westling Söderström (cô của Công chúa).
Nhiệm vụ hoàng giaSửa đổi
Ngày 8 tháng 6 năm 2013, Công chúa đã cùng với cha mẹ đến dự lễ cưới của người dì là Công chúa Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland và Gästrikland và Christopher O'Neill.
Ngày 17 tháng 2 năm 2014, tên của Công chúa đã được đặt cho con đường cổ tích mới khánh thành ở Tåkern thuộc thành phố Östergötland là "Con đường cổ tích của Nữ Công tước Estelle".[6] Cô cũng đã đến thăm lâu đài Linköping theo lời mời của Elisabeth Nilsson, Kristina Zetterström và thị trưởng của Linköping, Ann-Catrine Hjerdt.[7][8]
Tước hiệuSửa đổi
- 23 tháng 2 năm 2012 - nay: Her Royal Highness Công chúa Estelle của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Östergötland
Tổ tiênSửa đổi
Tổ tiên của Công chúa Estelle, Nữ Công tước xứ Östergötland | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tham khảoSửa đổi
- ^ (tiếng Anh)“H.R.H. Princess Estelle”. Hoàng gia Thụy Điển. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Thụy Điển)“Kronprinsessan och Prins Daniel har fått en dotter”. Hoàng gia Thụy Điển. Ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
- ^ (tiếng Anh)“Princess Estelle Silvia Ewa Mary, Duchess of Östergötland”. Hoàng gia Thụy Điển. Ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
- ^ (tiếng Anh)Nudd, Tim (ngày 23 tháng 2 năm 2012). “Sweden's Crown Princess Victoria Has a Baby Girl”. People. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)Nordstrom, Louise (ngày 22 tháng 5 năm 2012). “Estelle Silvia Ewa Mary, Swedish Royal Heir, Baptized (PHOTOS)”. The World Post. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Princess Estelle of Sweden carries out her first official royal engagement”. Hello!. Ngày 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Thụy Điển)“Slott och sagostig redo för prinsessa”. Ngày 7 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Crown Princess Victoria, Prince Daniel and Princess Estelle open Fairytale Path”. Monarchy Press Europe. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
Liên kếtSửa đổi
- Phương tiện liên quan tới Princess Estelle of Sweden tại Wikimedia Commons
- Trang mạng chính thức của Hoàng gia Thụy Điển
Công chúa Estelle, Nữ Công tước xứ Östergötland Sinh: 23 tháng 2, 2012
| ||
Hoàng gia Thụy Điển | ||
---|---|---|
Trống Danh hiệu cuối cùng được tổ chức bởi Hoàng tử Carl Bernadotte
|
Nữ Công tước xứ Östergötland 2012–nay |
Đương nhiệm |
Kế vị | ||
Tiền nhiệm Nữ Thái tử Victoria |
Danh sách kế vị ngai vàng hoàng gia Thụy Điển Vị trí thứ 2 |
Kế nhiệm Hoàng tử Carl Philip, Công tước xứ Värmland |