Camylofin là một thuốc kháng muscarinic.[1]

Camylofin
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.184
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC19H32N2O2
Khối lượng phân tử320.47 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Camylofin là một chất làm giãn cơ trơn với cả tác dụng kháng cholinergic cũng như tác dụng làm trơn cơ trực tiếp. Tác dụng kháng cholinergic được tạo ra bằng cách ức chế sự liên kết của acetylcholine với các thụ thể muscarinic, nhưng hành động này ít rõ rệt hơn.[2] Thư giãn cơ trơn trực tiếp đạt được bằng cách ức chế phosphodiesterase loại IV, dẫn đến tăng AMP tuần hoàn và cuối cùng làm giảm calci cytosolic. Do đó camylofin có tác dụng toàn diện để làm giảm co thắt cơ trơn. Nó được sử dụng để điều trị đau dạ dày ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Thông thường nó được dùng kết hợp với paracetamol để điều trị đau dạ dày, cũng như pyrexia.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Camylofin”. PubChem. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Mayadeo, Niranjan (tháng 1 năm 2019). “Camylofin dihydrochloride injection: a drug monograph review”. International Journal of Reproduction, Contraception, Obstetrics and Gynecology. 8 (1): 359–367. doi:10.18203/2320-1770.ijrcog20185453.
  3. ^ Sarbhjit K, Bajwa SK, Parmjit K, Surinder B (tháng 9 năm 2013). “To compare the effect of camylofin dihydrochloride (anafortin) with combination of valethamate bromide (epidosin) and hyoscine butyl-N-bormide (buscopan) on cervical dilation”. Journal of Clinical and Diagnostic Research. 7 (9): 1897–9. doi:10.7860/JCDR/2013/6231.3345. PMC 3809631. PMID 24179892.