Cauloramphus disjunctus là một loài bryozoa thành quần thể được tìm thấy kết thành lớp trên đá ở các khu vực nông của biển gần Nhật Bản. Hóa thạch của loài này đã được tìm thấy có niên đại một triệu năm.

Cauloramphus disjunctus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Bryozoa
Lớp (class)Gymnolaemata
Bộ (ordo)Cheilostomata
Phân bộ (subordo)Flustrina
Họ (familia)Calloporidae
Chi (genus)Cauloramphus
Loài (species)C. disjunctus
Danh pháp hai phần
Cauloramphus disjunctus
Canu & Bassler, 1929[1]

Quần thể Cauloramphus disjunctus kết thành lớp trên đá và có đường kính khoảng 1 cm (0,4 in). Mỗi quần thể gồm một số polyp nối với nhau với mỗi cá thể dài khoảng 0,5 mm (0,02 in). Lớp biểu bì tiết ra một bộ khung ngoài cứng để bảo vệ và hỗ trợ thân của các polyp và các thuộc địa của toàn bộ giống như một mảng địa y bám. Mỗi polyp có một lophophore, một cơ ăn với xúc tu, được mở rộng để bắt mồi nhưng có thể được lộn ra ngoài và rút ra trở lại bên trong thân cây.[2] Mỗi polyp đều được bao quanh bởi một vòng gai bảo hộ giống như lông mi.

Chú thích sửa

  1. ^ Bock, P (2012). Cauloramphus disjunctus Canu & Bassler, 1929”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  2. ^ Ruppert, Edward E; Fox, Richard S; Barnes, Robert D (2004). Invertebrate Zoology (7th edition). Cengage Learning. tr. 831–841. ISBN 81-315-0104-3.

Tham khảo sửa