Clopidogrel, được bán dưới tên thương mại Plavix cùng với một số những tên khác, là thuốc kháng tiểu cầu được sử dụng để giảm nguy cơ bệnh timđột quỵ ở những người có nguy cơ cao mắc hai bệnh này.[2] Chúng cũng được sử dụng cùng với aspirin trong điều trị đau tim và sau khi đặt một stent động mạch vành (điều trị kháng tiểu cầu kép).[2] Thuốc được dùng bằng đường uống.[2] Hiệu ứng sẽ xuất hiện sau khoảng 2 giờ sau khi sử dụng thuốc và sẽ kéo dài trong 5 ngày.[2]

Clopidogrel
Skeletal formula
Ball-and-stick model clopidogrel
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiPlavix, tên khác[1]
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa601040
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B1
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụngby mouth
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng>50%
Liên kết protein huyết tương94–98%
Chuyển hóa dược phẩmGan
Bắt đầu tác dụng2 hours[2]
Chu kỳ bán rã sinh học7–8 giờ (chất chuyển hóa bất hoạt)
Thời gian hoạt động5 ngày [2]
Bài tiết50% thận
46% dịch mật
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.127.841
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC16H16ClNO2S
Khối lượng phân tử321.82 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhức đầu, buồn nôn, dễ bầm tím, ngứa và ợ nóng.[2] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có như chảy máuxuất huyết giảm tiểu cầu thrombocytopenic.[2] Mặc dù không có bằng chứng về tác hại của việc sử dụng trong khi mang thai, việc sử dụng cho những đối tượng này vẫn chưa được nghiên cứu kỹ.[3] Clopidogrel thuộc nhóm thuốc kháng tiểu cầu thienopyridine.[2] Nó hoạt động bằng cách ức chế không thuận nghịch một thụ thể gọi là P2Y12 trên tiểu cầu.[2]

Clopidogrel lần đầu tiên được viết vào năm 1982 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1998.[4] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,77 đến 31,59 USD mỗi tháng.[6] Tại Hoa Kỳ chi phí cho một tháng điều trị là ít hơn 25 USD.[7]

Chú thích sửa

  1. ^ “Clopidogrel International brand names”. Drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ a b c d e f g h i j “Clopidogrel Bisulfate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “AHFS2016” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ “Clopidogrel (Plavix) Use During Pregnancy”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 453. ISBN 9783527607495. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ “Clopidogrel Bisulfate”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 147. ISBN 9781284057560.