Danh sách đĩa nhạc của Billie Eilish
Ca-nhạc sĩ người Mỹ Billie Eilish đã ra mắt một album phòng thu, một album trực tiếp, one video album, three extended plays, hai mươi tám đĩa đơn, và hai mươi ba video ca nhạc. Tháng 8 năm 2017, Eilish đã ra mắt đĩa mở rộng (EP) đầu tiên của cô ấy, Don't Smile at Me, nó đã đạt đến hạng 14 trên Billboard 200 tại Hoa Kỳ, hạng 12 trên UK Albums Chart, và lọt top 10 tại New Zealand, Thụy Điển và Úc. Eilish lúc đó cũng đã ra mắt các đĩa đơn lọt vào các bảng xếp hạng trên toàn cầu "Lovely" (với Khalid), "You Should See Me in a Crown", "When the Party's Over", "Come Out and Play", "Bury a Friend", "Wish You Were Gay", "Bad Guy", "Everything I Wanted", "My Future", và "Therefore I Am".
Danh sách đĩa nhạc của Billie Eilish | |
---|---|
Eilish trong năm 2019 | |
Album phòng thu | 2 |
Album trực tiếp | 1 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 23 |
EP | 3 |
Đĩa đơn | 27 |
Album phòng thu đầu tay của cô ấy, When We All Fall Asleep, Where Do We Go? được ra mắt vào ngày 29 tháng 3, 2019, và đạt hạng 1 tại nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada và Úc. "Bad Guy" trở thành đĩa đơn đầu tay của Eilish ra mắt trong top 10 củaBillboard Hot 100, đạt hạng 1 sau đó. Nhờ "Bad Guy", cô ấy trở thành nghệ sĩ sinh vào thế kỉ 21 đầu tiên và nghệ sĩ thứ 3 thuộc Gen Z có bài hát đạt hạng 1 tại đây cùng với album đạt hạng 1 trên Billboard 200. Eilish cũng phá kỉ lục về số bài hát lọt vào Billboard Hot 100 giữa các nghệ sĩ nữ.[1] Cô ấy cũng đã xác nhận đã thực hiện album thứ hai với 16 bài hát. Sau đó cô ấy cũng công bố album thứ hai, Happier Than Ever, được ra mắt vào ngày 30 tháng 7, 2021, thông qua Instagram.
Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTên | Chi tiết album | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [2] |
Anh [3] |
Áo [4] |
Canada [5] |
Đan Mạch [6] |
Hà Lan [7] |
Na Uy [8] |
NZ [9] |
Thụy Điển [10] |
Úc [11] | ||||
When We All Fall Asleep, Where Do We Go? | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||
Happier Than Ever |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Album trực tiếp
sửaTên | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | |
---|---|---|---|
Mỹ [2] |
US Alt [25] | ||
Live at Third Man Records |
|
55 | 6 |
Đĩa mở rộng
sửaTên | Chi tiết EP | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [2] |
AUS [11] |
AUT [4] |
CAN [26] |
DEN [6] |
NLD [7] |
NOR [8] |
NZ [9] |
SWE [10] |
UK [3] | |||
Don't Smile at Me |
|
14 | 6 | 23 | 10 | 11 | 10 | 6 | 3 | 4 | 12 | |
Up Next Session: Billie Eilish |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |
Billie Eilish Live at the Steve Jobs Theater |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
Đĩa đơn
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [33] |
AUS [11] |
AUT [4] |
CAN [34] |
DEN [6] |
NLD [7] |
NOR [8] |
NZ [9] |
SWE [10] |
UK [3] | |||||
"Six Feet Under" | 2016 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Non-album single | ||
"Ocean Eyes" | 84 | 58 | — | 68 | — | —[B] | — | 38 | 88 | 72 | Don't Smile at Me and Everything, Everything (Original Motion Picture Soundtrack) | |||
"Bellyache" | 2017 | —[C] | 66 | — | 65 | — | —[D] | — | — | —[E] | 79 | Don't Smile at Me | ||
"Bored" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Thirteen Reasons Why (A Netflix Original Series Soundtrack) | |||
"Watch" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Don't Smile at Me | |||
"Copycat" | —[F] | — | — | 100 | — | — | — | — | — | — | ||||
"Idontwannabeyouanymore" | 96 | — | — | 60 | — | —[G] | — | — | —[H] | 78 | ||||
"My Boy" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||
"&Burn" (with Vince Staples)[I] |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||
"Bitches Broken Hearts"[J] | 2018 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Non-album single | ||
"Lovely" (with Khalid)[K] |
64 | 5 | 60 | 46 | — | 55 | 39 | 4 | 51 | 47 | Thirteen Reasons Why: Season 2 (Music from the Original TV Series) | |||
"Party Favor" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Don't Smile at Me | |||
"You Should See Me in a Crown" | 41 | 16 | — | 27 | — | 59 | — | —[L] | 43 | 60 | When We All Fall Asleep, Where Do We Go? | |||
"When the Party's Over" | 29 | 7 | 25 | 14 | 16 | 34 | 9 | 3 | 10 | 21 | ||||
"Come Out and Play"[M] | 69 | 23 | 53 | 36 | — | 77 | — | 17 | 69 | 47 | Non-album single | |||
"When I Was Older"[N] | 2019 | — | — | — | — | — | —[O] | — | —[P] | —[Q] | — | Music Inspired by the Film Roma | ||
"Bury a Friend"[R] | 14 | 3 | 6 | 10 | 8 | 10 | 2 | 2 | 1 | 6 | When We All Fall Asleep, Where Do We Go? | |||
"Wish You Were Gay" | 31 | 5 | 16 | 12 | 12 | 35 | 14 | 2 | 13 | 13 | ||||
"Bad Guy" (solo or featuring Justin Bieber) |
1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 5 | 1 | 1 | 2 | 2 | ||||
"All the Good Girls Go to Hell" | 46 | 8 | — | 19 | 29 | 42 | 22 | 9 | 25 | 77 | ||||
"Everything I Wanted"[S] | 8 | 2 | 3 | 6 | 4 | 4 | 1 | 2 | 3 | 3 | Non-album single | |||
"No Time to Die" | 2020 | 16 | 4 | 2 | 11 | 4 | 3 | 3 | 9 | 3 | 1 | No Time to Die[68] | ||
"Ilomilo"[69] | 62 | 23 | — | 38 | — | 63 | — | — | 63 | — | When We All Fall Asleep, Where Do We Go? | |||
"My Future" | 6 | 3 | 28 | 9 | 18 | 30 | 12 | 4 | 12 | 7 |
|
Happier Than Ever | ||
"Therefore I Am" | 2 | 3 | 2 | 2 | 3 | 11 | 2 | 1 | 4 | 2 | ||||
"Lo Vas a Olvidar" (with Rosalía)[71] |
2021 | 62 | 57 | 37 | 50 | — | 50 | 22 [72] |
—[T] | 37 [74] |
35 | Euphoria: Music from the HBO Original Series | ||
"Your Power"[75] | 10 | 9 | 8 | 6 | 7 | 9 | 2 | 5 | 3 | 5 | Happier Than Ever | |||
"Lost Cause"[76] | 27 | 18 [77] |
— | 16 | — | 48 | 23 [78] |
15 [79] |
25 [80] |
14 | ||||
"—" cho thấy bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hay ra mắt tại khu vực đó. |
Các bài hát khác được xếp hạng hay chứng nhận
sửaTên | Năm | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [33] |
Canada [34] |
Đức [81] |
NLD [7] |
Na Uy [8] |
NZ [9] |
Pháp [82] |
Thụy Điển [83] |
Úc [11] |
Ý [84] | ||||
"Hostage" | 2017 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Don't Smile at Me | |
"!!!!!!!" | 2019 | — | 79 | — | — | — | — | — | — | — | — | When We All Fall Asleep, Where Do We Go? | |
"Xanny" | 35 | 26 | 78 | 48 | 35 | 22 | 189 | 32 | 10 | 91 | |||
"8" | 79 | 52 | — | 83 | — | — | — | 77 | 35 | — | |||
"My Strange Addiction" | 43 | 21 | 86 | 51 | 39 | 21 | — | 46 | 12 | 100 | |||
"Listen Before I Go" | 63 | 42 | — | 73 | — | — | — | 71 | 29 | — | |||
"I Love You" | 53 | 35 | — | 61 | 38 | 39 | — | 47 | 20 | — | |||
"Goodbye" | —[U] | 69 | — | — | — | — | — | —[V] | — | — | |||
"—" cho thấy bài hát không lọt vào bảng xếp hạng. |
Các bài hát hợp tác khác
sửaTên | Năm | Nghệ sĩ khác | Album |
---|---|---|---|
"Sirens" | 2018 | Denzel Curry, JID | Ta13oo[86] |
"Sunny" | 2020 | Finneas O'Connell | One World: Together at Home[87] |
Tham gia sáng tác
sửaBài hát | Năm | Nghệ sĩ | Album |
---|---|---|---|
"Your Eyes" | 2017 | The Knocks, Tayla Parx | Testify |
"Tear Myself Apart" | 2019 | Tate McRae | All the Things I Never Said |
Danh sách video
sửaAlbum video
sửaTên | Chi tiết video |
---|---|
Live at the Steve Jobs Theater[88] |
|
Video ca nhạc
sửaTên | Năm | Phiên bản | Đạo diễn | Tk. |
---|---|---|---|---|
Nghệ sĩ chính | ||||
"Ocean Eyes" | 2016 | Gốc | Megan Thompson | [90] |
"Six Feet Under" | Billie Eilish | [91] | ||
"Ocean Eyes" | Biển diễn vũ đạo | WeWrkWknds | [92] | |
"Bellyache" | 2017 | Gốc | Miles and AJ | [93] |
"Bored" | Billie Eilish | [94] | ||
"Watch" | Megan Park | [95] | ||
"Idontwannabeyouanymore" | 2018 | Dọc | Eli Born | [96] |
"Lovely" (with Khalid) |
Gốc | Taylor Cohen, Matty Peacock | [97] | |
"Hostage" | Henry Scholfield | [98] | ||
"You Should See Me in a Crown" | Dọc | Billie Eilish | [99] | |
"When the Party's Over" | Gốc | Carlos López Estrada | [100] | |
"Bury a Friend" | 2019 | Michael Chaves | [101] | |
"Bad Guy"[W] | Dave Meyers | [102] | ||
"You Should See Me in a Crown" | Takashi Murakami | [103] | ||
"Bad Guy" | Dọc | Dave Meyers | [104] | |
"All the Good Girls Go to Hell" | Gốc | Rich Lee | [105] | |
"Xanny" | Billie Eilish | [106] | ||
"Everything I Wanted" | 2020 | [107] | ||
"My Future" | Andrew Onorato | [108] | ||
"No Time to Die" | Daniel Kleinman[109] | [110] | ||
"Therefore I Am" | Billie Eilish | [111] | ||
"Lo Vas A Olvidar" (with Rosalía) |
2021 | Nabil | [112] | |
"Your Power" | Billie Eilish | [113] | ||
"Lost Cause" | [114] |
Ghi chú
sửa- ^ Trong năm 2019, album đã bán được 676,000 bản thuần,[15] trong năm 2020 đã bán thêm được 348,000 bản thuần.[16]
- ^ "Ocean Eyes" did not enter the Dutch Top 100, but peaked at number 17 on the Dutch Tip Single chart.[36]
- ^ "Bellyache" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 3 on the Bubbling Under Hot 100 chart.[40]
- ^ "Bellyache" did not enter the Dutch Top 100, but peaked at number 9 on the Dutch Tip Single chart.[41]
- ^ "Bellyache" did not enter the Swedish Singellista Chart, but peaked at number 1 on the Swedish Heatseeker Chart.[42]
- ^ "Copycat" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 12 on the Bubbling Under Hot 100 chart.[40]
- ^ "Idontwannabeyouanymore" did not enter the Dutch Top 100, but peaked at number 14 on the Dutch Tip Single chart.[45]
- ^ "Idontwannabeyouanymore" did not enter the Swedish Singellista Chart, but peaked at number 2 on the Swedish Heatseeker Chart.[42]
- ^ "&Burn" was added to Don't Smile at Me in December 2017.
- ^ "Bitches Broken Hearts" is included on the expanded and Japanese limited editions of Don't Smile at Me and the Target reissue edition of When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
- ^ "Lovely" is included on the expanded and Japanese limited editions of Don't Smile at Me.
- ^ "You Should See Me in a Crown" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 3 on the NZ Hot Singles Chart.[50]
- ^ "Come Out and Play" is included on the Japanese edition of When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
- ^ "When I Was Older" is also included on the Japanese and Target reissue editions of When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
- ^ "When I Was Older" did not enter the Dutch Top 100, but peaked at number 9 on the Dutch Tip Single chart.[54]
- ^ "When I Was Older" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 7 on the NZ Hot Singles Chart.[55]
- ^ "When I Was Older" did not enter the Swedish Singellista Chart, but peaked at number 3 on the Swedish Heatseeker Chart.[56]
- ^ "Bury a Friend" features uncredited vocals from Mehki Raine.
- ^ "Everything I Wanted" is included on the Japanese complete edition and Target reissue of When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
- ^ "Lo Vas a Olvidar" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number two on the NZ Hot Singles Chart.[73]
- ^ "Goodbye" không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đạt đến hạng 4 của Bubbling Under Hot 100 chart.[40]
- ^ "Goodbye" không lọt vào Swedish Singellista Chart, nhưng đạt đến hạng 2 trên Swedish Heatseeker Chart.[85]
- ^ The music video for "Bad Guy" also features the song "!!!!!!!".
Tham khảo
sửa- ^ “Billie Eilish Earns First Hot 100 Top 10, Breaks Record For Most Simultaneous Hits Among Women, which was later broken by Taylor Swift”. Billboard. ngày 9 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c “Billie Eilish Chart History (Billboard 200)”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ a b c “Billie Eilish | full Official Chart history”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
- ^ a b c “Discographie Billie Eilish”. austriancharts.at. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Billie Eilish Unseats Nav's Bad Habits At No. 1 This Week”. FYIMusicNews. ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c “Discography Billie Eilish”. Danish Charts (Hung Medien). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b c d “Discografie Billie Eilish”. Dutch Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b c d Peaks in Norway:
- All except noted: “Discography Billie Eilish”. Norwegian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018.
- For "Lovely": “VG-lista – Topp 20 Single uke 24, 2018”. VG-lista. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b c d “Discography Billie Eilish”. charts.nz. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b c “Discography Billie Eilish”. Swedish Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b c d Peaks in Australia:
- All except noted: “Discography Billie Eilish”. australian-charts.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
- "Ocean Eyes": “ARIA Chart Watch #482”. auspOp. ngày 21 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 21 tháng Bảy năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018.
- "Bellyache": “ARIA Chart Watch #511”. auspOp. ngày 9 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 27 Tháng Ba năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2019.
- For all songs from When We All Fall Asleep, Where Do We Go? except "Goodbye": “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
- "Goodbye": “ARIA Chart Watch #519”. auspOp. ngày 6 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ 6 Tháng tư năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
- "Lo Vas a Olvidar": “The ARIA Report: Week Commencing ngày 1 tháng 2 năm 2021”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1613): 4. ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ “2019 Nielsen Music/MRC Data Canada Year-End Report” (PDF). Nielsen. tr. 31. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
- ^ Min, 7 Janvier 2020 | 9 H. 12 (ngày 7 tháng 1 năm 2020). “Angèle, Nekfeu et Johnny Hallyday en tête des meilleures ventes d'albums en 2019”. aficia (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
- ^ Copsey, Rob (ngày 1 tháng 1 năm 2020). “The Official Top 40 biggest albums of 2019”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 9 tháng 1 năm 2020). “'Hollywood's Bleeding' Is Nielsen Music/MRC Data's Top Album of 2019, 'Old Town Road' Most-Streamed Song”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 1 năm 2021). “Lil Baby's 'My Turn' Is MRC Data's Top Album of 2020, Roddy Ricch's 'The Box' Most-Streamed Song”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac “Chứng nhận Hoa Kỳ – Billie Eilish” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ “ARIA Album Chart WC ngày 8 tháng 3 năm 2021” (PDF). ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “Chứng nhận Anh Quốc – Billie Eilish” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018. Type Billie Eilish vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b c d e f g h i j “Chứng nhận Áo – Billie Eilish” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish – When We All Fall Asleep, Where Do We Go?”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i j “Chứng nhận Na Uy – Billie Eilish” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad “Chứng nhận Canada – Billie Eilish” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Billie Eilish – When We All Fall Asleep, Where Do We Go?” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Billie Eilish Chart History (Alternative Albums)”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish Chart History (Canadian Albums)”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
- ^ “dont smile at me by Billie Eilish”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish – dont smile at me”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish – Don't Smile at Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Up Next Session: Billie Eilish by Billie Eilish on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Billie Eilish Live at the Steve Jobs Theater - Single by Billie Eilish”. Apple Music. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ a b “Billie Eilish Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.
- ^ a b “Billie Eilish Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Dutch Tip Single – ngày 9 tháng 3 năm 2019”. Dutch Chart Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c d e “ARIA Charts – Accreditations – 2020 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Billie Eilish – Ocean Eyes”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish and Astronomyy – Ocean Eyes” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c “Billie Eilish Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Dutch Tip Single – ngày 1 tháng 12 năm 2018”. Dutch Chart Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b “Veckolista Heatseeker – Vecka 8, 22 februari 2019”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish – bellyache”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Dutch Tip Single – ngày 12 tháng 1 năm 2019”. Dutch Chart Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish – idontwannabeyouanymore”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ a b “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (To access, enter the search parameter "Billie Eilish" and select "Search by Keyword"). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Khalid & Billie Eilish – lovely”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish feat. Khalid – Lovely” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish – you should see me in a crown”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish – when the party's over”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish – When the Party's Over” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Dutch Tip Single – ngày 26 tháng 1 năm 2019”. Dutch Chart Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Veckolista Heatseeker – Vecka 3, 18 januari 2019”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish – bury a friend”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish – Bury a Friend and Bad Guy” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish – wish you were gay”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish – Wish You Were Gay” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Billie Eilish with Justin Bieber – bad guy (Original + Remix)”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish – Bad Guy” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
- ^ “NZ Hot Singles”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish – everything i wanted”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish – Everything I Wanted” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish – No Time To Die”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
- ^ “No Time To Die (Original Motion Picture Soundtrack) by Hans Zimmer”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
- ^ “BILLIE EILISH "ilomilo" | (Radio Date: 10/04/2020)”. radiodate.it. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Billie Eilish – Therefore I Am” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ “you guys have been waiting for this 😁 "Lo Vas A Olvidar" with @rosalia.vt for @euphoria 🤍 song and music video out thursday at 9am pt!!!”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021 – qua Instagram.
- ^ “VG-lista – Topp 20 Single 2021-4”. VG-lista. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Veckolista Singlar, vecka 4”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
- ^ Mamo, Heran (ngày 28 tháng 4 năm 2021). “Billie Eilish's Reveals the Next Single From Upcoming Album 'Happier Than Ever'”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
- ^ Kenneally, Cerys (ngày 1 tháng 6 năm 2021). “Billie Eilish to release new single "Lost Cause" tomorrow”. The Line of Best Fit. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
- ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
- ^ “VG-lista – Topp 20 Single 2021-23”. VG-lista. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Veckolista Singlar, vecka 23”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Discographie Billie Eilish”. GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish O'Connell” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Veckolista Singlar, vecka 14”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 14” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 14”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Denzel Curry Opens Up About His Creative & Personal Relationship With Billie Eilish”. Genius (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
- ^ “One World: Tonight at Home”. Spotify. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.}}
- ^ “Billie Eilish Live at the Steve Jobs Theater”. music.apple.com. ngày 23 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
- ^ Miller, Chance (ngày 4 tháng 12 năm 2019). “How to live stream Billie Eilish's Apple Music Awards concert at Steve Jobs Theater”. 9to5mac.com. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish - Ocean Eyes (Official Music Video)”. YouTube. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - Six Feet Under”. YouTube. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - Ocean Eyes (Dance Performance Video)”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - Bellyache”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - Bored”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - watch”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - idontwannabeyouanymore (Vertical Video)”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - lovely (with Khalid)”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - Hostage”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - you should see me in a crown (Vertical Video)”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - when the party's over”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - bury a friend”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - bad guy”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - you should see me in a crown”. Vevo. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - bad guy (Vertical video)”. Vevo. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - all the good girls go to hell”. Vevo. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - xanny”. Vevo. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Billie Eilish - everything i wanted”. Vevo. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish - My Future”. Vevo. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Music Video For No Time To Die Theme Released”. 007.com. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish - No Time To Die”. Vevo. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Billie Eilish - Therefore I Am”. Vevo. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
- ^ Billie Eilish, ROSALÍA - Lo Vas A Olvidar (Official Music Video) (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021
- ^ Billie Eilish - Your Power (Official Music Video) (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021
- ^ Billie Eilish - Lost Cause (Official Music Video) (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021