Danh sách đĩa nhạc của Birdy

Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Birdy đã cho phát hành 2 album phòng thu, 4 đĩa mở rộng, 7 đĩa đơn và 6 video âm nhạc. Cô bắt đầu sự nghiệp âm nhạc lúc mới 12 tuổi, khi giành chiến thắng tại cuộc thi Open Mic UK và trình bày bài hát "So Be Free" mà cô tự sáng tác.[1][2] Cô sau đó được hãng đĩa 14th Floor Records chú ý và ký kết hợp đồng năm 2008.[3]

Danh sách đĩa nhạc của Birdy
Album phòng thu2
Video âm nhạc9
EP4
Đĩa đơn7
Những lần xuất hiện khác5

Birdy cho phát hành album đầu tay cùng tên vào tháng 11 năm 2011. Album do Rich CosteyJim Abbiss sản xuất, gồm nhiều bài hát trình bày lại và 1 bài hát mới.[4] Album đạt ngôi đầu bảng tại Úc, BỉHà Lan,[5][6][7] đồng thời được chứng nhận ba lần Bạch kim bởi Syndicat National de l'Édition Phonographique (SNEP) và chứng nhận đĩa Vàng bởi British Phonographic Industry (BPI).[8][9][10] 4 đĩa đơn được phát hành từ album: "Skinny Love", "Shelter", "People Help the People", "1901" và "Skinny Love" đạt ngôi đầu bảng tại Hà Lan và vị trí thứ 2 tại Úc.[5][7]

Fire Within, album phòng thu thứ hai của Birdy, được phát hành vào tháng 9 năm 2013. Album đạt đến vị trí thứ 5 tại Úc và vị trí thứ 8 tại Anh Quốc.[5][11] Ba đĩa đơn được phát hành từ album này, bao gồm "Wings", "No Angel" và "Light Me Up".

Album sửa

Album phòng thu sửa

Danh sách các album phòng thu, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng, lượng đĩa bán ra và các chứng nhận
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Chứng nhận
  Anh Quốc
[11]
  Úc
[5]
 
Bỉ
[6]
  Pháp
[12]
  Đức
[13]
  Hà Lan
[7]
  New Zealand
[14]
  Scotland
[15]
  Thụy Sĩ
[16]
  Mỹ
[17]
Birdy 13 1 1 5 14 1 4 18 3 62
Fire Within
  • Phát hành:   16 tháng 9 năm 2013[24]
  • Nhãn thu âm: 14th Floor, Atlantic
  • Định dạng: CD, tải nhạc số, LP
8 5 2 4 5 3 5 9 1 24
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa mở rộng sửa

Danh sách các đĩa mở rộng
Tựa đề Chi tiết EP
Live in London
  • Phát hành:   7 tháng 11 năm 2011[26]
  • Nhãn thu âm: Warner
  • Định dạng: Tải nhạc số
Live in Paris
  • Phát hành:   8 tháng 10 năm 2012[27]
  • Nhãn thu âm: Warner
  • Định dạng: Tải nhạc số
Birdy – Artist Lounge EP
  • Phát hành:   9 tháng 5 năm 2013[28]
  • Nhãn thu âm: Atlantic
  • Định dạng: Tải nhạc số
Breathe
  • Phát hành:   24 tháng 7 năm 2013[29]
  • Nhãn thu âm: Warner
  • Định dạng: Tải nhạc số

Đĩa đơn sửa

Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ hát chính, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
  Anh Quốc
[11]
  Úc
[5]
 
Bỉ
[6]
  Pháp
[12]
  Đức
[13]
  Ireland
[7]
  Hà Lan
[7]
  New Zealand
[14]
  Scotland
[30]
  Thụy Sĩ
[16]
"Skinny Love" 2011 17 2 3 2 73 22 1 2 17 19 Birdy
"Shelter" 50
"People Help the People" 33 10 2 7 3 84 5 32 2
"1901" 2012 61
"Wings" 2013 16 25 3 8 15 1 27 17 18 3 Fire Within
"No Angel" 168 51
"Light Me Up" 2014 52 58
"Words As Weapons" 56 125 63
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Bài hát xếp hạng khác sửa

Danh sách các đĩa đơn, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
  Anh Quốc
[11]
  Úc
[5]
  Ireland
[7]
"Not About Angels" 2014 200 63 100 The Fault in Our Stars
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Những lần xuất hiện khác sửa

Danh sách những bài hát không phải là đĩa đơn, cùng nghệ sĩ thể hiện, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"Just a Game" 2012 The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond[35]
"Learn Me Right" Mumford & Sons Brave[36]
"Not About Angels" 2014 The Fault in Our Stars
"Tee Shirt"
"Best Shot" Jaymes Young

Video âm nhạc sửa

Danh sách video âm nhạc, năm phát hành và đạo diễn
Tựa đề Năm Đạo diễn
"Skinny Love" 2011 Sophie Muller[37][38]
"Shelter"
"People Help the People" Adam Powell[39]
"Skinny Love [One Take Music Video]" Sophie Muller
"1901" 2012 Nez[40]
"Wings" 2013 Sophie Muller[41][42]
"Light Me Up"
"Skinny Love (Phiên bản 2)" 2014
"Words as Weapons"
"Tee Shirt" không biết
"Not About Angels" không biết

Tham khảo sửa

  1. ^ Monger, James Christopher. “Birdy – Biography”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Lester, Paul (ngày 20 tháng 6 năm 2011). “New Band of the Day: Birdy (No 1,047)”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ Baber, Andy (ngày 7 tháng 11 năm 2011). “Album Reviews: Birdy – Birdy”. musicOMH. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ Birdy (liner notes). Birdy. 14th Floor Records (CD album – 5249859582). ngày 4 tháng 11 năm 2011.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ a b c d e f Hung, Steffen. “Discography Birdy”. Australian Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ a b c Hung, Steffen. “Discografie Birdy” (bằng tiếng Hà Lan). Belgian (Flanders) Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  7. ^ a b c d e f Hung, Steffen. “Discografie Birdy” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ a b c d e Hung, Steffen. “Goud en Platina – 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Belgian (Flanders) Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ a b c d “Annee 2013 - Certifications au 15/10/2013” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ a b c “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry (BPI). Bản gốc (To access, enter "Birdy" into the "Search" box, then select "Go") lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  11. ^ a b c d “Artists: Birdy”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ a b Hung, Steffen. “Discographie Birdy” (bằng tiếng Pháp). French Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ a b Hung, Steffen. “Discographie Birdy” (bằng tiếng Đức). German Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  14. ^ a b Hung, Steffen. “Discography Birdy”. New Zealand Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ Thứ hạng cao nhất tại Scotland:
  16. ^ a b Hung, Steffen. “Discographie Birdy” (bằng tiếng Đức). Swiss Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  17. ^ “Birdy - Chart history: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  18. ^ “Birdy by Birdy”. iTunes. Apple. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  19. ^ “Accreditations – 2012 Albums”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ a b c d “Gold–/Platin-Datenbank (Birdy)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  21. ^ a b c Steffen Hung. “The Official Swiss Charts and Music Community”. Swisscharts.com. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  22. ^ “Album Birdy platina” (bằng tiếng Hà Lan). NU.nl. Sanoma. ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  23. ^ “Album Birdy”. Official New Zealand Music Chart. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
  24. ^ Wass, Mike (ngày 23 tháng 7 năm 2013). “Birdy Unveils 'Fire Within' Tracklist and Release Date, Teases New Single "Wings". Idolator. Spin Media. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013.
  25. ^ “Certifications Albums 2013” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
  26. ^ “Live in London by Birdy”. iTunes. Apple. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ “Live in Paris – EP par Birdy” (bằng tiếng Pháp). iTunes. Apple. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  28. ^ “Breathe EP”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ “Breathe EP”. iTunes. Apple. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.
  30. ^ Thứ hạng cao nhất tại Scotland:
  31. ^ “Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  32. ^ Hung, Steffen. “Edelmetall” (bằng tiếng Đức). Swiss Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  33. ^ http://www.riaa.com/goldandplatinumdata.php?artist=%22Echo%22#
  34. ^ a b “Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
  35. ^ Phares, Heather. “The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond – Original Soundtrack”. AllMusic. Rovi Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  36. ^ Phares, Heather. “Brave (Original Score) – Patrick Doyle”. AllMusic. Rovi Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  37. ^ “Music Videos: Birdy – Skinny Love”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  38. ^ Corner, Lewis (ngày 1 tháng 6 năm 2011). “Birdy to release The xx's 'Shelter'. Digital Spy. Hearst Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  39. ^ Knight, David (ngày 7 tháng 10 năm 2011). “Birdy 'People Help The People' by Adam Powell”. PromoNews.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  40. ^ Brown, Jimmy (ngày 1 tháng 3 năm 2012). “Birdy '1901' by Nez (Director's Cut)”. PromoNews.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  41. ^ Brown, Jimmy (ngày 9 tháng 8 năm 2013). “Birdy 'Wings' by Sophie Muller”. PromoNews.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
  42. ^ “Videopremiere: "Light Me Up" (bằng tiếng Đức). Warner Music Group. ngày 1 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài sửa