Danh sách Thống đốc của Milan

Dưới đây là danh sách các thống đốc cai trị Milan trong thời gian thành phố này bị các thế lực ngoại bang chiếm đóng, từ khi Lothair I cho thiết lập chức vụ cai quản thành Milan năm 840 cho tới tận khi Napoleon I thủ tiêu chức vụ này và cho sát nhập thành phố sau này cùng với Vương quốc Ý năm 1800

Cha xứ Đế quốc và Tổng giám mục của thành Milan sửa

Trong thời kỳ trung cổ, việc cai quản với quyền lực của các Thống đốc hiện đại ngày nay được giao cho các Cha xứ đế quốc và sau là các Tổng giám mục của thành Milan (thiết lập bởi Lothair I để đại diện ông này cai trị các lãnh thổ ở Ý nói chung và thành Milan nói riêng), được chia làm hai giai đoạn chính: từ năm 840 đến năm 975 và từ năm 980 đến năm 1042. Sau đó, mối liên hệ giữa hai bên là phía giám mục thành MilanĐế quốc La Mã Thần thánh bị cắt đứt và Milan cai trị như một chính thể riêng biệt, không còn liên hệ gì với đế quốc nữa.

Cha xứ Đế quốc cai trị với vai trò là một thống đốc sửa

 
Arderico Cotta

Các cha xứ cai trị sửa

  • Leone (840 - 856).
  • Alberico (865 - 892).
  • Maginfredo (892 - 901).
  • Sigifredo (901 - 918).
  • Berengario (918 - 962).
  • Oberto (962 - 975).

Tổng giám mục cai trị sửa

 
Giám mục Ariberto xứ Intimiano
Tên Sinh - mất Thời gian nắm quyền
Arderico Cotta ? - 15 tháng 10 năm 958 940 - 15 tháng 10 năm 948
Manassès xứ Arles

(chỉ được công nhận một phần)

? - 959 948
Adelmano ? - Tháng 12 năm 956 948 - 953
Valperto de 'Medici ? - 6 tháng 11 năm 970 953 - 6 tháng 11 năm 970
Arnolfo I ? - 16 tháng 4 năm 974 970 - 16 tháng 4 năm 974
Gotofredo ? - 19 tháng 9 năm 979 27 tháng 7 năm 974 - 19 tháng 9 năm 979
Landolfo ? - 23 tháng 3 năm 998 23 tháng 12 năm 979 - 23 tháng 3 năm 998
Arnolfo II ? - 25 tháng 2 năm 1018 19 tháng 5 năm 998 - 25 tháng 2 năm 1018
Ariberto giữa năm 970/980 - 16 tháng 11 năm 1045 13 tháng 3 năm 1018 - 1042

Thống đốc thời thuộc Pháp sửa

Trong thời gian Pháp chiếm đóng Công quốc Milano từ cuối thế kỷ 15 đến đầu thế kỷ 16 trong, họ có thiết lập lại chức vụ này, chủ yếu là các chỉ huy quân sự đóng tại thành Milan quanh khu lâu đài nhà Sforza đảm nhận.

Tên Chân dung Sinh - mất Thời gian nắm quyền
Jean xứ Foix   1450 - 1500 1495 - 1497
Nhà Sforza tái kiểm soát
Gian Giacomo Trivulzio   1440 - 5 tháng 12 năm 1518 1499 - 1500
Charles II xứ Amboise   1473 - 11 tháng 2 năm 1511 1500 - 1510
Gaston xứ Foix
Tiếng sét của nước Ý [1]
  10 tháng 12 năm 1489 - 11 tháng 4 năm 1512 25 tháng 6 năm 1511 - 11 tháng 4 năm 1512
Nhà Sforza tái kiểm soát
Charles III nhà Bourbon   17 tháng 2 năm 1490 - 6 tháng 5 năm 1527 1516
Odet xứ Foix   1485 - 15 tháng 8 năm 1528 1517 - 1522
Michele Antonio xứ Saluzzo   26 tháng 3 năm 1495 - 18 tháng 10 năm 1528 15 tháng 9 năm 1524 - 1525
Teodoro Trivulzio   1458 - 1532 1525 - 24 tháng 2 năm 1525

Công quốc sau được nhà Sforza chiếm lại và được nhà Habsburg bảo hộ từ năm 1526 đến năm 1535. Sau đó, Nhà Sforza tuyệt tự và Karl V của Habsburg lên cai quản công quốc này, và ông vẫn tiếp tục cho duy trì chức thống đốc này.

Nhà Habsburg bảo hộ và chiếm đóng sửa

Tên Chân dung Sinh - mất Thời gian nắm quyền
Charles III nhà Bourbon   17 tháng 2 năm 1490 - 6 tháng 5 năm 1527 6 tháng 7 năm 1526 - 21 tháng 5 năm 1527
Alessandro Bentivoglio   1474 - 1532 1 tháng 3 năm 1531 - 1532
Antonio de Leyva   11 tháng 7 năm 1480 - 1536 13 tháng 11 năm 1534 - 15 tháng 9 năm 1535
Hồng y Marino Caracciolo   1468 - 28 tháng 1 năm 1538 9 tháng 10 năm 1536 - 28 tháng 1 năm 1538
Alfonso d'Avalos   25 tháng 5 năm 1502 - 31 tháng 3 năm 1546 Tháng 2 năm 1538 - 31 tháng 3 năm 1546
Álvaro xứ Luna và Bobadilla
(Tạm quyền)
  1481 - 1546 Tháng 4 - tháng 10 năm 1546
Ferrante Gonzaga   28 tháng 1 năm 1507 - 15 tháng 11 năm 1557 Tháng 10 năm 1546 - 19 tháng 3 năm 1554

Tây Ban Nha chiếm đóng sửa

Sau khi giao lại cho Felipe II của Tây Ban Nha vào năm 1554, việc bổ nhiệm Thống đốc cai quản thành phố được một Hội đồng Nhà nước tiến hành, với vua Tây Ban Nha là Chủ tịch Hội đồng này. Việc lựa chọn này dựa theo đề xuất của phía Hội đồng Tối cao Ý, một bộ phận cấu thành vương quốc Tây Ban Nha lúc bấy giờ. Thống đốc cai trị vùng sẽ được nhận 24000 ducat mỗi năm và được nhận tước hiệu quý tộc Dom ở phía trước tên mình.

Tên Chân dung Sinh - mất Thời gian nắm quyền
26 tháng 1 năm 1554 - 14 tháng 4 năm 1555: Người đứng đầu Hội đồng tối cao và Đại Pháp quan thành Milan cai trị
Fernando Álvarez   29 tháng 10 năm 1507 - 11 tháng 12 năm 1582 1555
Cristoforo Madruzzo   5 tháng 7 năm 1512 - 5 tháng 7 năm 1578 8 tháng 12 năm 1555 - Tháng 8 năm 1557
Juan de Figueroa   1510 - 27/28 tháng 7 năm 1559 Tháng 8 năm 1557 - tháng 4 năm 1558
Gonzalo II Fernández   27 tháng 7 năm 1520 - 3 tháng 12 năm 1578 24 tháng 4 năm 1558 - tháng 12 năm 1559
Francesco Fernando xứ Avalos   c. 1530 - 31 tháng 7 năm 1571 10 tháng 12 năm 1559 - tháng 9 năm 1561
Gonzalo II Fernández   27 tháng 7 năm 1520 - 3 tháng 12 năm 1578 20 tháng 8 năm 1561 - tháng 1 năm 1564
Gabriel de la Cueva   c. 1515 - 1571 28 tháng 1 năm 1564 - 21 tháng 8 năm 1571
Alvaro de Sande   1489 - 20 tháng 10 năm 1573 8 tháng 9 năm 1571 - tháng 12 năm 1571
Luis xứ Zúñiga và Requesens   25 tháng 8 năm 1528 - 5 tháng 3 năm 1576 8 tháng 12 năm 1571 - 1573
Antonio de Guzmán   c. 1524 - 20 tháng 4 năm 1583 1573 - 20 tháng 4 năm 1580
Sancho de Guevara y Padilla
(tạm quyền)
  ? - 20 tháng 3 năm 1585 10 tháng 7 năm 1580 - 1581
Alfonso Perez de Guzman[a][2]   10 tháng 9 năm 1550 - 26 tháng 7 năm 1615 27 tháng 3 năm 1581 - ? năm 1581
Carlo d'Aragona Tagliavia   25 tháng 12 năm 1530 - 1599 15 tháng 10 năm 1581 - tháng 5 năm 1592
Juan Fernández de Velasco   1550 - 15 tháng 3 năm 1613 10 tháng 5 năm 1592 - ? năm 1593
Pedro de Padilla   ? - 1599 Tháng 3 năm 1593 - ? năm 1595
Juan Fernández de Velasco   1550 - 15 tháng 3 năm 1613 Tháng 11 năm 1595 - Tháng 4 năm 1600
Pedro Enríquez de Acevedo   18 tháng 9 năm 1525 - 22 tháng 7 năm 1610 20 tháng 4 năm 1600 - 22 tháng 7 năm 1610
Juan Fernández de Velasco   1550 - 15 tháng 3 năm 1613 2 tháng 10 năm 1610 - 4 tháng 5 năm 1612
Juan de Mendoza y Velasco   ? - 24 tháng 2 năm 1628 4 tháng 5 năm 1612 - tháng 8 năm 1615
Pedro Álvarez de Toledo   6 tháng 9 năm 1546 - 17 tháng 7 năm 1627 26 tháng 9 năm 1615 - tháng 2 năm 1618
Gómez Suárez de Figueroa y Córdoba   1 tháng 9 năm 1587 - 1634 13 tháng 2 năm 1618 - tháng 3 năm 1626
Gonzalo Fernandez de Córdoba   31 tháng 12 năm 1585 - 1635 31 tháng 3 năm 1626 - tháng 10 năm 1627
Ferdinando Afan de Ribera[b]   10 tháng 5 năm 1583 - 28 tháng 3 năm 1637 14 tháng 10 năm 1627 - tháng 3 năm 1628
Gonzalo Fernandez de Córdoba   31 tháng 12 năm 1585 - 1635 17 tháng 3 năm 1628 - tháng 7 năm 1629
Ambrogio Spinola Doria   1569 - 25 tháng 9 năm 1630 16 tháng 7 năm 1629 - 25 tháng 5 năm 1630
Álvaro de Bazán   12 tháng 9 năm 1571 - 1646 20 tháng 9 năm 1630 - tháng 4 năm 1631
Gómez Suárez de Figueroa y Córdoba   1 tháng 9 năm 1587 - 1634 18 tháng 4 năm 1631 - tháng 1 năm 1633
Hồng y-Infante Fernando của Áo   16 tháng 5 năm 1609 - 9 tháng 11 năm 1641 22 tháng 1 năm 1633 - 23 tháng 9 năm 1633
Gil Carrillo de Albornoz   1579 - 19 tháng 12 năm 1649[3] 23 tháng 9 năm 1633 - tháng 7 năm 1635[c]
Ferdinando Afan de Ribera[d]   10 tháng 5 năm 1583 - 28 tháng 3 năm 1637 11 tháng 7 năm 1635 - tháng 9 năm 1635
Diego Mexía Felípez de Guzmán   1580 - 16 tháng 2 năm 1655 24 tháng 9 năm 1635 - tháng 12 năm 1640
Juan de Velasco de la Cueva y Pacheco   1608 - 1650 19 tháng 12 năm 1640 - tháng 6 năm 1643
Antonio Sancho Dávila xứ Toledo và Colonna   15 tháng 1 năm 1590 - 25 tháng 8 năm 1666 20 tháng 6 năm 1643 - tháng 9 năm 1645
Bernardino Fernández de Velasco   1609/1610 - 1652 15 tháng 9 năm 1645 - tháng 9 năm 1647
Iñigo Fernandez de Velasco   16 tháng 4 năm 1629 - 29 tháng 9 năm 1696 30 tháng 9 năm 1647 - tháng 6 năm 1648
Luis de Benavides Carrillo   20 tháng 9 năm 1608 - 6 tháng 1 năm 1668 25 tháng 6 năm 1648 - tháng 12 năm 1655
Hồng y Theodore Trivulzio   1597 - 3 tháng 8 năm 1656 2 tháng 12 năm 1655 - tháng 1 năm 1656
Alfonso Pérez de Vivero   1603 - 21 tháng 11 năm 1661 13 tháng 1 năm 1656 - tháng 2 năm 1660
Francesco Caetani   11 tháng 3 năm 1613 - 9 tháng 10 năm 1683 26 tháng 2 năm 1660 - tháng 3 năm 1662
Luis de Guzmán Ponce de Leon   11 tháng 6 năm 1605 - 29 tháng 3 năm 1668 19 tháng 3 năm 1662 - 29 tháng 3 năm 1668
Paolo Spinola, Hầu tước xứ Los Balbases   24 tháng 2 năm 1628 - 24 tháng 12 năm 1699 31 tháng 3 năm 1668 - Tháng 6 năm 1668
Francisco de Orozco, Hầu tước xứ Olias   c. 1605 - 26 tháng 12 năm 1668 26 tháng 6 năm 1668 - tháng 12 năm 1668
Paolo Spinola, Hầu tước xứ Los Balbases   24 tháng 2 năm 1628 - 24 tháng 12 năm 1699 1 tháng 2 năm 1669 - tháng 3 năm 1669
Gaspar Tellez Girón, Công tước Osuna   25 tháng 5 năm 1625 - 2 tháng 6 năm 1694 6 tháng 3 năm 1669 - tháng 5 năm 1671
Antonio Lopez de Ayala Velasco y Cardeñas   ? - 1709 5 tháng 5 năm 1671 - tháng 11 năm 1673
Claude Lamoral I xứ Ligne, Vương tử xứ Ligne   8 tháng 10 năm 1688 - 21 tháng 12 năm 1679 12 tháng 11 năm 1673 - tháng 10 năm 1678
Juan Tomás Enríquez de Cabrera, Bá tước xứ Melgar   21 tháng 12 năm 1646 - 29 tháng 6 năm 1705 17 tháng 10 năm 1678 - tháng 1 năm 1686
Antonio Lopez de Ayala Velasco y Cardeñas   ? - 1709 22 tháng 1 năm 1686 - tháng 4 năm 1691
Diego Dávila Mesía y Guzmán, Hầu tước xứ Leganés   c. 1648 - 1711 1 tháng 4 năm 1691 - tháng 1 năm 1698
Charles Henry xứ Lorraine, Vương tử xứ Vaudemont   17 tháng 4 năm 1649 - 14 tháng 1 năm 1723 15 tháng 1 năm 1698 - 19 tháng 9 năm 1706

Milan bị người Áo chiếm vào ngày 26 tháng 9, 1706, trong chiến tranh kế vị Tây Ban Nha. Sau đó, khi hòa ước Utrecht được ký kết, Milan chính thức về tay người Áo.

Áo chiếm đóng sửa

Trong thời ký bị Áo chiếm đóng, chính phủ Áo tại Milan có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với người Áo. Hoàng đế Áo tự xưng tước hiệu "Công tước xứ Milan" và hưởng lợi bằng việc cử người đại diện để cai trị thành phố miền Bắc nước Ý này. Phần lớn những người được cử đi theo lệnh của Hoàng đế là các quý tộc người Áo và không ai là người Lombart cả, điều này là để nhà nước Áo dễ dàng quản lý và ra chỉ đạo trực tiếp đối với chính quyền thành phố.

Tên Chân dung Sinh - mất Thời gian cai trị
Vương tử Eugene xứ Savoie[e]   18 tháng 10 năm 1663 - 21 tháng 4 năm 1736 1706 - 1716
Vương tử Maximilian Karl xứ Löwenstein-Wertheim-Rochefort   14 tháng 7 năm 1656 - 26 tháng 12 năm 1718 1717 - 1718
Bá tước Girolamo Colloredo-Waldsee   12 tháng 3 năm 1674 - 2 tháng 2 năm 1726 1719 - 1725
Bá tước Wirich Philipp xứ Daun   19 tháng 10 năm 1669 - 30 tháng 7 năm 1741 1725 - 1733
Sardinian đánh chiếm (1733-1736)
Bá tước Otto Ferdinand xứ Abensperg và Traun   27 tháng 8 năm 1677 - 18 tháng 2 năm 1748 1736 - 1743
Vương tử Johann Georg Christian von Lobkowitz[f]   10 tháng 8 năm 1686 - 4 tháng 10 năm 1755 1743 - 1745
Tây Ban Nha chiếm đóng (1745-1746)
Giovanni Luca Pallavicini   23 tháng 9 năm 1697 - 27 tháng 9 năm 1773 1745 - 1747
Bá tước Ferdinando Bonaventura von Harrach   11 tháng 4 năm 1708 - 22 tháng 1 năm 1778 1747 - 1750
Giovanni Luca Pallavicini   23 tháng 9 năm 1697 - 27 tháng 9 năm 1773 1750 - 1754
Francesco III d'Este, Công tước xứ Modena và Reggio[g]   2 tháng 7 năm 1698 - 22 tháng 2 năm 1780 1754 - 1771
Đại Công tước Peter Leopold của Áo
(đồng quản lý cùng Francesco)
  5 tháng 5 năm 1747 - 1 tháng 3 năm 1792 1754 - 1765
Đại Công tước Ferdinand nhà Áo-Este
(đồng quản lý cùng Francesco)
  1 tháng 6 năm 1754 - 24 tháng 12 năm 1806 1765 - 1771
Đại Công tước Ferdinand nhà Áo-Este   1 tháng 6 năm 1754 - 24 tháng 12 năm 1806 1771 - 1796
Bá tước Karl Joseph von Firmian[h]   15 tháng 6 năm 1716 - 20 tháng 7 năm 1782 1771 - 1782
Johann Joseph Wilczek[i]   18 tháng 6 năm 1738 - 2 tháng 2 năm 1819 1782 - 1796
Cộng hòa Transpadana (1796-1797)
Cộng hòa Cisalpina (1797-1802)
Bá tước Luigi Cocastelli   1745 - 1824 1799 - 1800

Ghi chú sửa

  1. ^ Ông không bao giờ nhậm chức thống đốc thành phố này.
  2. ^ Ông không bao giờ nhậm chức thống đốc thành phố này.
  3. ^ Ông giữ chức vụ này lâm thời cho đến ngày 6 tháng 1 năm 1635, sau đó thì mới chính thức nhậm chức.
  4. ^ Ông không bao giờ nhậm chức thống đốc thành phố này.
  5. ^ Hầu tước Pirro Visconti 1710-1716 (de facto)
  6. ^ Giovanni Luca Pallavicini 1744-1745 (de facto)
  7. ^ Những người kiểm soát thực tế ở thành Milan lúc này lần lượt là: Bá tước Beltramo Cristiani trong các năm 1754 - 1758 (Công tước de facto của xứ Modena và Reggio) và Bá tước Karl Joseph von Firmian trong các năm 1758 - 1771 (Công tước de facto xứ Modena và Reggio)
  8. ^ Người cai trị de facto của Ferdinand nhà Áo-Este
  9. ^ Người cai trị de facto của Ferdinand nhà Áo-Este

Chú thích sửa

  1. ^ William Hickling Prescott, History of the reign of Ferdinand and Isabella, the Catholic, (Southern Illinois University Press, 1962), 288.
  2. ^ Lucini, Franco Arese (1970). Le supreme cariche del Ducato di Milano (bằng tiếng Ý). Archivio storico lombardo. tr. 59–156.
  3. ^ S. Miranda: Lưu trữ 2015-04-30 tại Wayback Machine Gil de Albornoz

Tham khảo sửa