Danh sách quân phiệt Trung Quốc trong Thời kỳ quân phiệt

bài viết danh sách Wikimedia

Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và kết thúc trên danh nghĩa vào năm 1928 với thắng lợi của chiến dịch Bắc phạt và sự kiện Đông Bắc trở cờ, bắt đầu thời kỳ chính phủ Nam Kinh. Tuy nhiên, trên thực tế, sự cát cứ vẫn tồn tại cho đến Nội chiến Trung Quốc kết thúc vào năm 1949.

Lãnh thổ các nhóm quân phiệt chính tại Trung Quốc năm 1925

Danh sách dưới đây thể hiện các quân phiệt chính cùng với phe cánh của mình, phân chia thành các nhóm Nam - Bắc.

Miền Bắc sửa

Các nhóm quân phiệt miền Bắc đều có nguồn gốc hình thành từ quân Bắc Dương. Hầu hết đều từng là thuộc hạ của Viên Thế Khải. Sau cái chết của Viên, các tướng lĩnh Bắc Dương ly khai và hình thành các nhóm bè cánh riêng theo phạm vi kiểm soát.

Hoản hệ sửa

Nhóm quân phiệt này được gọi theo tên của tỉnh An Huy (còn gọi là Hoản, Hoàn hay Hoán) do các quân phiệt ảnh hưởng lớn nhất của nhóm này, kể cả Đoàn Kỳ Thụy, đều xuất thân từ An Huy, một tỉnh ở miền nam Trung Quốc. Đây được xem như là một di sản địa phương An Huy của Lý Hồng Chương có ảnh hưởng đến Bắc Dương quân. Nhóm này mất đi ảnh hưởng sau cuộc Chiến tranh Trực - Hoản và dần dần tan rã.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Đoàn Kỳ Thụy   1916–1926 - Thủ tướng: 1913, 1916–18; Lãnh tụ Bắc Dương: 1924-26
Từ Thụ Tranh   1916–1920
Đoàn Chi Quý  
Cận Vân Bằng  
Vương Ấp Đường  
Lư Vĩnh Tường  
Trương Kính Nghiêu   1917–1920

Trực hệ sửa

Nhóm này được đặt tên theo địa danh Trực Lệ, một tỉnh cũ bao quanh Bắc Kinh, mà ngày nay chủ yếu thuộc tỉnh Hà Bắc. Trực hệ hình thành từ tập hợp các quân phiệt bất mãn với Hoản hệ, tập hợp xung quanh Phùng Quốc Chương. Nhóm tăng được ảnh hưởng kể từ sau thắng lợi của Chiến tranh Trực - Hoản nhưng làm mất nó sau Chiến tranh Trực - Phụng lần thứ hai và hoàn toàn bị tiêu diệt trong Chiến tranh Bắc phạt.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Phùng Quốc Chương     1916-1919 - Phục vụ là Tổng thống 1917-1918

- Chết năm 1919 và kế nhiệm bởi Tào Côn

Tào Côn   1919-1924 - Hối lộ theo cách của mình để trở thành tổng thống và phục vụ từ 1923 để năm 1924

- Bắt và bị giam trong suốt cuộc đảo chính của Phùng Ngọc Tường

Ngô Bội Phu   1919-1927 - Chỉ huy quân đội và chiến lược của Trực hệ

- Giúp phe Trực hệ chiến thắng trong chiến tranh Trực-Phụng lần 1 nhưng cuối cùng thất bại trong Chiến tranh Trực-Phụng lần 2

Tôn Truyền Phương   1919-1927 - Kiểm soát hầu hết vùng hạ lưu Trường Giang

- Đánh bại trong cuộc Thám hiểm Bắc

Phụng hệ sửa

Nhóm được đặt tên theo địa danh Phụng Thiên, một tên cũ của tỉnh Liêu Ninh và là trung tâm chính trị của vùng Mãn Châu. Các quân phiệt Phụng hệ kiểm soát hầu hết vùng lãnh thổ từ Mãn Châu Lý đến Sơn Hải quan và có một mối quan hệ nhập nhằng với Nhật Bản. Nhóm có ảnh hưởng mạnh đến chính phủ Bắc Dương sau thắng lợi trong Chiến tranh Trực - Phụng lần thứ hai nhưng không thể ngăn chặn thắng lợi của Quốc dân đảng trong cuộc Chiến tranh Bắc phạt. Sau Sự biến Thẩm Dương, Trương Học Lương, thủ lĩnh nhóm tuyên bố quy thuận chính phủ Quốc dân đảng.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Trương Tác Lâm   1916–1928
Trương Học Lương   1928–1937
Quách Tùng Linh   1920–1925
Trương Tông Xương   1925–1928
Trương Hải Bằng  
Trương Cảnh Huệ  
Thang Ngọc Lân  
Vạn Phúc Lân  
Ngô Tuấn Thăng  
Dương Vũ Đình  

Tấn hệ sửa

Nhóm hình thành từ hệ quả phong trào tự trị sau Cách mạng Tân Hợi, tuy nhiên phạm vi thế lực chỉ giới hạn trong tỉnh Sơn Tây. Mặc dù liên kết với các quân phiệt Hoản hệ, Diêm Tích Sơn vẫn giữ thế trung lập cho đến cuộc Chiến tranh Bắc phạt. Hầu hết vùng ảnh hưởng thế lực của Tấn hệ bị mất trong Chiến tranh Trung-Nhật

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Diêm Tích Sơn   1911-1949 - Quân sự cai trị của Sơn Tây

- Gia nhập quốc dân đảng nhưng sau đó nổi dậy chống lại Tưởng Giới ThạchTrung Nguyên đại chiến

- Đánh bại bởi những người Cộng sản trong năm 1949, rút lui đến Đài Loan

Quốc dân quân sửa

Các quân phiệt xuất thân từ lực lượng Quốc dân quân do Phùng Ngọc Tường làm thủ lĩnh. Sau gia nhập Quốc dân Đảng, suy yếu và tan rã sau Trung Nguyên đại chiến.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Phùng Ngọc Tường   1924-1934 Lãnh đạo của tây Bắc
Tôn Nhạc   1924-1928
Hồ Cảnh Dực   1924-1925 Sự thống trị của Hà Nam
Tống Triết Nguyên   1927-1930

Mã gia quân sửa

Tất cả quân phiệt Mã gia quân đều có gốc Hồi giáo (Omar), về sau đều quy thuận Quốc dân đảng.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Mã An Lương 1912–1920
Mã Kỳ   1915–1931
Mã Lân   1931–1938
Mã Phúc Tường   1912–1928
Mã Bộ Phương   1938–1945
Mã Hồng Tân   1921–1928
Mã Hồng Quỳ   1923–1949
Mã Trọng Anh   1929–1934
Mã Hổ Sơn   1934–1950

Tân Cương phái sửa

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Dương Tăng Tân   1912-1928 Cai trị của các Tân Cương tỉnh.
Mã Phúc Hưng   1912-1924 Titai của Kashgar, chỉ Huy Quân sự của miền Nam Cương
Mã Thiệu Vũ   1924-1937 Tao-âm của Kashgar, chỉ Huy Quân sự của miền Nam Cương
Kim Thụ Nhân   1928-1934 Cai trị của các Tân Cương tỉnh.

Miền Nam sửa

Các quân phiệt miền Nam đều là các chỉ huy Tân quân tham gia cách mạng Cách mạng Tân Hợi.

Điền hệ sửa

Nhóm được đặt tên theo tỉnh Vân Nam, còn có tên là Điền. Chính quyền quân sự tỉnh Vân Nam được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1911, với Thái Ngạc làm Đốc quân, từ đó hình thành Điền hệ.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Thái Ngạc   1911-1916 Lãnh đạo của Vân Nam Quân đội
Đường Kế Nghiêu   1913-1927 Sự thống trị của Vân Nam
Hồ Nhược Ngu Năm 1927 Thống đốc của Vân Nam
Long Vân   1927-1945 Thống đốc của Vân Nam

Cựu Quế hệ sửa

Nhóm được đặt tên theo tỉnh Quảng Tây, còn gọi là Quế. Quảng Tây tuyên bố độc lập với nhà Thanh ngày 6 tháng 11 năm 1911. Ban đầu, nhà cách mạng hỗ trợ các Thống đốc nhà Thanh tiếp tục cai trị, tuy nhiên về sau Lục Vinh Đình giành được ảnh hưởng và giữ vị trí Đốc quân của tỉnh.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Lục Vinh Đình   1912-1922
Trần Bính Hỗn   1916-1921
Thẩm Hồng Anh   1923-1925 Sự thống trị của Quảng Đông (1923-1924)

Tân Quế hệ sửa

Vào năm 1924, các quân phiệt Cựu Quế hệ mất đi ảnh hưởng và được các quân phiệt trẻ thay thế, hình thành Tân Quế hệ.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Bạch Sùng Hy 1923-1949
Hoàng Thiệu Hoành   1923-1949
Lý Tông Nhân 1923-1949

Việt hệ sửa

Nhóm đặt theo tên tỉnh Quảng Đông, còn gọi là Việt. Quảng Đông tuyên bố độc lập vào ngày 8 tháng 11. Quân đội Quảng Đông trong những năm 1920 chủ yếu do Trần Quýnh Minh chỉ huy. Trong những năm 1930, Trần Tế Đường là chủ tịch của chính phủ.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Trần Quýnh Minh   1911-1924
Trần Tế Đường   1929-1936

Quốc dân đảng sửa

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Tôn Trung Sơn   1912–1925
Tưởng Giới Thạch   1926-1975 Lãnh đạo quân sự của quốc dân đảng và sau đó, Tổng thống
Hà Ứng Khâm   1926–1950
Hồ Hán Dân   1925–1936
Liêu Trọng Khải   1923–1925
Uông Tinh Vệ   1925–1944
Hàn Phúc Củ   1930-1938 Chủ tịch của các Tỉnh Sơn đông; Đã bị bắt và bắn sau khi từ bỏ tỉnh khi Chiến tranh Trung-Nhật bắt đầu.

Xuyên quân sửa

Nhóm được gọi theo tên tỉnh Tứ Xuyên, còn gọi là Xuyên. Tuy gọi chung là một nhóm, nhưng từ 1927 đến 1938, Tứ Xuyên là phạm vi thế lực của 5 quân phiệt khác nhau và không quân phiệt nào đủ mạnh để tiêu diệt các quân phiệt còn lại.

Tên Ảnh Giai đoạn quân phiệt Ghi chú
Lưu Văn Huy  
Lưu Tương   1921-1938
Dương Sâm  
Điền Tụng Nghiêu  
Đặng Tích Hầu  

Chú thích sửa

Tham khảo sửa