Danh sách hồ chứa nước ở Hồng Kông

bài viết danh sách Wikimedia

Kể từ khi Hồng Kông mở cửa như một khu hải cảng buôn bán sầm uất, do sự bùng nổ dân số và mức tiêu thụ nước tăng nhanh của người dân, việc xây dựng nhiều ao và hồ chứa là cần thiết để lấy nước mưa. Các hồ chứa nước ở Hồng Kông được trải đều trên toàn bộ 1.104 km² của khu vực. Có rất nhiều không gian cho các hồ chứa nước nhỏ ở Hồng Kông, vì các khu vực đồi núi cung cấp các thung lũng phù hợp cho việc lưu trữ nước. Tuy nhiên, các hồ chứa nước lớn hơn, tức hồ chứa Vạn NghiThuyền Loan Đạm, có cách xây dựng khác với những hồ chứa nước còn lại. Các con đập được xây dựng ở cạnh hồ chứa, trong khi nước mặn từ biển được rút ra và được thay thế bằng nước ngọt. Hiện tại, toàn đặc khu có 18 hồ chứa nước uống với tổng dung tích khoảng 586 triệu m³. Theo thống kê, mỗi người Hồng Kông tiêu thụ 220 lít nước mỗi ngày, do đó các hồ chứa nước uống có thể cung cấp 150 ngày nước cho người dân, trong đó 85% nước đến từ hồ chứa Vạn Nghi và hồ chứa Thuyền Loan Đạm. Ngoài ra, vùng lãnh thổ còn có một số hồ chứa thủy lợi, hồ chứa nước mặn và hồ chứa phục vụ mục đích giải trí.

Địa lý Hồng Kông
Công viên giải trí
Địa điểm
Vịnh
Bãi biển
Tòa nhà và công trình
Tòa nhà cao nhất
Kênh nước
Thành phố và thị trấn
Khí hậu
Bảo tồn
Di tích
Môi trường
Ô nhiễm không khí
Địa chất
Cảng
Đảo và bán đảo
Hồ
Công viên biển
Núi, đỉnh núi và đồi
Công viên và khu vườn công cộng
Đồng bằng
Hồ chứa nước
Sông
Thung lũng
Làng
Đầm lầy
Các chủ đề Hồng Kông khác

Tổng lưu trữ nước trong các hồ chứa sửa

  • Vào tháng 3 năm 2012, tổng lượng nước trong các hồ chứa của Hồng Kông đạt 371 triệu mét khối.
  • Tại thời điểm 9 giờ ngày 18 tháng 3 năm 2013, tổng dung tích chứa nước của các hồ chứa ở Hồng Kông đạt 368,5 triệu mét khối, chiếm gần 63% tổng dung tích.[1]
  • Tại thời điểm 9 giờ ngày 31 tháng 3 năm 2014, tổng dung tích chứa nước của các hồ chứa ở Hồng Kông đạt 374,242 triệu mét khối, chiếm 63,86% tổng dung tích.
  • Vào ngày 1 tháng 5 năm 2016, tổng dung tích chứa nước của các hồ chứa của Hồng Kông là 414.822.000 mét khối, chiếm 70,78% tổng dung tích.
  • Vào ngày 1 tháng 5 năm 2017, tổng dung tích chứa nước của các hồ chứa của Hồng Kông là 396.228.000 mét khối, chiếm 67,61% tổng dung tích.

Hồ chứa nước uống sửa

Hồ chứa thủy lợi sửa

Hồ chứa giải trí sửa

Hồ chứa cũ sửa

Di tích lịch sử sửa

Vào ngày 9 tháng 9 năm 2009, Cục trưởng Cục Phát triển, bà Lâm Trịnh Nguyệt Nga, đã tuyên bố công nhận 41 công trình cấp nước trong sáu hồ chứa nước trước chiến tranh, đó là nhóm hồ chứa Đại Đàm, hồ chứa nước Bạc Phù Lâm, Hoàng Nê Dũng, Cửu Long, Thành MônAberdeen, là di tích pháp định để ghi nhận giá trị lịch sử cao của các công trình công cộng này.[4] Ngoài ra, vào ngày 22 tháng 5 năm 2020, thêm một công trình tại thủy đường Bạc Phù Lâm được xếp loại là di tích theo luật định.[5][6]

Đảo Hồng Kông sửa

Tân Giới sửa

Bản đồ vị trí các hồ chứa nước sửa

Bản đồ vị trí
 
 
Bạc Phù Lâm
 
Đại Đàm
 
Aberdeen Hạ
 
Đại Đàm Phó
 
Cửu Long
 
Đại Đàm Trung
 
Đại Đàm Đốc
 
Thạch Lê Bối
 
Cửu Long Tiếp Thu
 
Aberdeen Thượng
 
Cửu Long Phó
 
Thành Môn
 
Đại Lãm Dũng
 
Thâm Tĩnh
 
Thạch Bích
 
Hạ Thành Môn
 
Thuyền Loan Đạm
 
Vạn Nghi
 
Thập Láng
 
Lam Địa
 
Hồng Thủy Khanh Hạ
 
Hồng Thủy Khanh Thượng
 
Hoàng Nê Đôn
 
Hà Bối
 
Cổ Động
 
Hạ Thanh Đàm
 
Thượng Thanh Đàm
 
Lưu Thủy Hưởng
 
Hạc Tẩu
 
Du Cảnh Loan
 
Hoàng Nê Dũng
Bản đồ vị trí các hồ chứa nước ở Hồng Kông:
  • Hồ chứa nước uống được đánh dấu bằng màu lam
  • Hồ chứa thủy lợi được đánh dấu màu lục
  • Hồ chứa phục vụ mục đích giải trí được đánh dấu màu đỏ

Hình ảnh sửa

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

Trích dẫn sửa

  1. ^ 水塘現總存水量逾3億6850立方米
  2. ^ Hong Kong. New Territories Administration,1962,Annual departmental report by the District Commissioner, New Territories,
  3. ^ “香港地方 - 香港水塘(一)香港九龍”.
  4. ^ “41 waterworks structures declared monuments (with photos)”. Công báo Chính phủ Hồng Kông (bằng tiếng Anh). Chính phủ Hồng Kông. 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “The Masonry Bridge of Pok Fu Lam Reservoir”. Văn phòng Cổ vật và Di tích (Antiquities and Monuments Office) (bằng tiếng Anh). Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ “Three historic items declared as monuments (with photos)”. Công báo Chính phủ Hồng Kông (bằng tiếng Anh). Chính phủ Hồng Kông. 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ a b c d “41 waterworks structures declared monuments (with photos)”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. ngày 18 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ “6 Historic Structures of Pok Fu Lam Reservoir”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  9. ^ “22 Historic Structures of Tai Tam Group of Reservoirs”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  10. ^ “3 Historic Structures of Wong Nai Chung Reservoir”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ “4 Historic Structures of Aberdeen Reservoir”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  12. ^ “Three historic items declared as monuments (with photos)”. Công báo Chính phủ Hồng Kông. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ “The masonry bridge of Pok Fu Lam Reservoir”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ a b "41 waterworks structures declared monuments". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  15. ^ “5 Historic Structures of Kowloon Reservoir”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ “Memorial Stone of Shing Mun Reservoir”. Văn phòng Cổ vật và Di tích. Chính phủ Hồng Kông. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.

Nguồn chính sửa

Liên kết ngoài sửa