Donkey Kong

loạt trò chơi điện tử

Donkey Kong[a] là một loạt trò chơi điện tử Nhật Bản do Miyamoto Shigeru sáng tạo ra. Loạt có sự tham gia của một con khỉ đột tên là Donkey Kong, những con khỉ đột đồng loại và loài đười ươi cùng nhau đánh bại những kẻ xấu nhân hóa. Kẻ địch chủ yếu là Kremlings, một tộc cá sấu do King K. Rool lãnh đạo, thường ăn cắp nguồn chuối tích trữ của chúng.[1] Loạt chủ yếu bao gồm trò chơi platform, cũng như spin-off thuộc nhiều thể loại khác nhau.

Donkey Kong
Logo từ năm 2010 đến 2018
Thể loại
Phát triển
Phát hànhNintendo
Tác giảMiyamoto Shigeru
Soạn nhạcDavid Wise
Nền tảng
Phiên bản đầu tiênDonkey Kong
Ngày 9 tháng 7 năm 1981
Phiên bản cuối cùngDonkey Kong Country: Tropical Freeze
Ngày 3 tháng 5 năm 2018

Trò chơi đầu tiên là trò chơi arcade Donkey Kong (1981), với nhân vật cùng tên là nhân vật phản diện chính, lấy khung cảnh mang dáng dấp công nghiệp xây dựng. Game đạt thành công vang dội và liên tiếp ra mắt hai phần tiếp theo vào năm 1982 và 1983. Đây cũng là lần đầu tiên các nhân vật của cả dòng Donkey Kong và Mario ra mắt. Nhượng quyền thương mại chủ yếu là một loạt những trò chơi platform màn hình cuộn bên, với các tựa trò chơi arcade ban đầu chỉ là một màn hình platform có các yếu tố giải đố hành động. Ngoài hai thể loại này thì còn có các trò chơi nhịp điệu như Donkey Konga, các trò chơi đua xe như Diddy Kong Racing và giải trí giáo dục, chẳng hạn như Donkey Kong Jr. Math.

Một biểu tượng của loạt Donkey Kong là những cái thùng gỗ mà Kong sử dụng làm vũ khí, phương tiện, đồ đạc và cả chỗ ở.

Thương hiệu Donkey Kong đã bán được tổng cộng hơn 80 triệu bản trên toàn thế giới tính đến năm 2022.

Lịch sử và phát triển sửa

Dòng thời gian phát hành
1981Donkey Kong
1982Donkey Kong Jr.
1983Donkey Kong II
Donkey Kong 3
Donkey Kong Jr. Math
1984Donkey Kong Circus
Donkey Kong Hockey
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994Donkey Kong (GB)
Donkey Kong Country
1995Donkey Kong Land
Donkey Kong Country 2: Diddy's Kong Quest
1996Donkey Kong Land 2
Donkey Kong Country 3: Dixie Kong's Double Trouble!
1997Donkey Kong Land III
Diddy Kong Racing
1998
1999Donkey Kong 64
2000
2001
2002
2003Donkey Konga
2004Donkey Konga 2
Donkey Kong Jungle Beat
2005DK: King of Swing
Donkey Konga 3
2006
2007Donkey Kong Barrel Blast
DK: Jungle Climber
2008
2009
2010Donkey Kong Country Returns
2011
2012
2013
2014Donkey Kong Country: Tropical Freeze

Nguồn gốc (1981–1984) sửa

Loạt trò chơi arcade sửa

 
Trò chơi điện tử Donkey Kong ban đầu chạy trên hệ máy Nintendo Entertainment System

Được phát triển bởi Nintendo R & D1 và phát hành vào tháng 7 năm 1981, trò chơi điện tử Donkey Kong ban đầu được tạo ra khi Shigeru Miyamoto được Nintendo giao nhiệm vụ chuyển đổi Radar Scope, một trò chơi đã được phát hành để thử nghiệm những khán giả có kết quả kém, trở thành một trò chơi thu hút nhiều người Mỹ hơn. Kết quả là một bước đột phá lớn cho Nintendo và cho ngành công nghiệp trò chơi điện tử. Doanh số bán máy tăng vọt, trò chơi trở thành một trong những máy arcade bán chạy nhất vào đầu thập niên 1980 cùng với Pac-ManGalaga. Bản thân trò chơi đã là một cải tiến lớn so với các trò chơi khác cùng thời, và với cơ sở ngày càng tăng của các trò chơi bán hàng, nó đã có thể thu được lượng phân phối lớn. Trong trò chơi, Jumpman (đã đổi tên thành Mario) phải leo lên một công trường xây dựng trong khi tránh các chướng ngại vật như thùng và quả cầu lửa để giải cứu bạn gái của mình Pauline khỏi Donkey Kong. Miyamoto đã tạo một phiên bản đơn giản hóa rất nhiều cho đa màn hình Game & Watch. Các chuyển đổi khác bao gồm Atari 2600, Colecovision, Amiga 500, Apple II, Atari 7800, Intellivision, Commodore 64, Commodore VIC-20, Famicom Disk System, IBM PC, ZX Spectrum, Amstrad CPC, MSX, Atari 8-bit family và các phiên bản Mini-Arcade. Trò chơi đã được chuyển đổi thành Family Computer vào năm 1983 như là một trong ba game ra mắt của hệ máy và được phát hành lại cho Nintendo Entertainment System (NES). Cả Donkey Kong và phần tiếp theo của nó, Donkey Kong Jr., đều nằm trong bộ sưu tập NES Donkey Kong Classics năm 1988. Phiên bản NES đã được phát hành lại dưới dạng một trò chơi có thể mở khóa trong Animal Crossing cho GameCubeVirtual Console trên Wii.[2]

Các thể loại khác sửa

Vắng mặt và làm lại (1984–1994) sửa

Các dự án chưa phát hành sửa

Donkey Kong cho Game Boy sửa

Kỷ nguyên Rare (1994–2002) sửa

Loạt Donkey Kong Country gốc sửa

 
Tim và Chris Stamper, những nhà đồng sáng lập Rare năm 2015
 
Biểu tượng "DK" trên cà vạt của Donkey Kong

Loạt Donkey Kong Land sửa

Donkey Kong Racing sửa

Donkey Kong 64 sửa

Microsoft mua lại Rare sửa

Kỷ nguyên sau khi Rare bị mua lại (2003–2008) sửa

Bản làm lại cầm tay của Rare sửa

Loạt Donkey Konga sửa

Nguyên mẫu Diddy Kong Racing Adventure sửa

Donkey Kong Jungle Beat sửa

Loạt DK sửa

Kỷ nguyên Retro Studios (2010–2018) sửa

Donkey Kong Country Returns sửa

Donkey Kong Country: Tropical Freeze sửa

Nhân vật sửa

Donkey Kong ra mắt trong trò chơi gốc với tư cách là nhân vật phản diện do máy tính điều khiển, kẻ bắt cóc Pauline, cái tên này do Miyamoto lấy y tưởng từ "con khỉ đột hư đốn". Nó được đổi tên thành Cranky Kong trong Donkey Kong Country, vẫn giữ bản tính cứng đầu và trở thành một nhân vật trò chơi điện tử có tuổi, đầu óc nhạy bén và hay bị chê bai, trong suốt trò chơi chí biết phân phát lời khuyên và các vật phẩm hữu ích như thuốc. Con trai của nó Donkey Kong Jr. ra mắt trong một trò chơi đồng âm, với nhiệm vụ đi cứu cha mình khỏi Mario. Donkey Kong hiện đại thường được miêu tả là cháu trai của Cranky. Nó là nhà lãnh đạo lười biếng nhưng mạnh mẽ của Kongs và mối quan tâm chính của nó là tích trữ chuối. Cháu trai của DK là Diddy Kong, một anh hùng trẻ đầy tham vọng, nhỏ hơn và nhanh hơn Donkey Kong, lần đầu tiên được giới thiệu trong Donkey Kong Country và đã xuất hiện trong nhiều trò chơi với tư cách là nhân vật chính.

Ngoại truyện sửa

Loạt Mario sửa

Loạt Mario vs. Donkey Kong sửa

Loạt Banjo-Kazooie sửa

Loạt Conker sửa

Chơi chéo sửa

Loạt Mario Kart sửa

Loạt Mario Party sửa

Loạt Mario thể thao sửa

Loạt Mario vs. Donkey Kong sửa

Loạt Super Smash Bros. sửa

Truyền thông khác sửa

Phim truyền hình sửa

Phim sửa

Đón nhận sửa

Doanh số và điểm đánh giá tổng hợp
Trò chơi Năm Số bản bán ra
(tính bằng triệu)
GameRankings Metacritic
Donkey Kong 1981 9.6[8][36][37][n 5] 78 (Arcade)[34]
64% (GBA)[35]
82% (Arcade)[32]
58 (GBA)[33]
Donkey Kong Jr. 1982 2.7[8][n 4] — (Arcade)
— (NES)
— (Arcade)
— (NES)
Donkey Kong 3 1983 — (Arcade)
— (NES)
— (Arcade)
— (NES)
Donkey Kong Jr. Math 1983 32%[31]
Donkey Kong 1994 3.1[8] 85%[38]
Donkey Kong Country 1994 13.31[8][n 8] 89% (SNES)[48]
90% (GBC)[49]
79% (GBA)[50]
— (SNES)
— (GBC)
78 (GBA)[47]
Donkey Kong Land 1995 3.9[8] 75%[46]
Donkey Kong Country 2: Diddy's Kong Quest 1995 6.28[8][n 7] 90% (SNES)[44]
81% (GBA)[45]
— (SNES)
80 (GBA)[43]
Donkey Kong Land 2 1996 2.3[8] 79%[42]
Donkey Kong Country 3: Dixie Kong's Double Trouble! 1996 4.28[8][n 6] 83% (SNES)[40]
75% (GBA)[41]
— (SNES)
77 (GBA)[39]
Donkey Kong Land III 1997 1.4[8] 81%[30] (GB)
— (GBC)
— (GB)
— (GBC)
Diddy Kong Racing 1997 6.39[8][n 1] 89% (N64)[16]
67% (DS)[17]
88 (N64)[14]
63 (DS)[15]
Donkey Kong 64 1999 5.27[8] 87%[13] 90[12]
Donkey Konga 2003 1.18[8] 78%[3] 76[11]
Donkey Konga 2 2004 71%[10] 69[9]
Donkey Kong Jungle Beat 2004 1.8[8] 82% (NGC)[6]
81% (Wii)[7]
80 (NGC)[4]
78 (Wii)[5]
DK: King of Swing 2005 72%[26] 70[29]
Donkey Konga 3 2005
Donkey Kong Barrel Blast 2007 44%[28] 46[27]
DK: Jungle Climber 2007 77%[25] 77[24]
Donkey Kong Country Returns 2010 9.29[8][n 3] 88% (Wii)[22]
84% (3DS)[23]
87 (Wii)[20]
83 (3DS)[21]
Donkey Kong Country: Tropical Freeze 2014 4.26[8][n 2] 84% (Wii U)[18]
87% (NS)[19]
83 (Wii U)[51]
86 (NS) [52]

Di sản sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ ドンキーコング Donkī Kongu?, [doŋ.kiː koŋ.ɡɯ]
  1. ^ Diddy Kong Racing:
    • Bản N64: 4.8 triệu
    • Bản DS: 1.59 triệu
  2. ^ Donkey Kong Country: Tropical Freeze:
    • Bản Wii U: 2.01 triệu
    • Bản NS: 2.25 triệu
  3. ^ Donkey Kong Country Returns:
    • Bản Wii: 6.53 triệu
    • Bản 3DS: 2.76 triệu
  4. ^ Donkey Kong Jr.:
    • Bản Arcade: 0.03 triệu
    • Bản NES: 1.11 triệu
    • Donkey Kong Classics: 1.56 triệu
  5. ^ Donkey Kong:
    • Bản Arcade : 0.132 triệu
    • Bản ColecoVision: 2 triệu
    • Bản Atari 2600: 4 triệu
    • Bản NES: 1.13 triệu
    • Donkey Kong Classics: 1.56 triệu
  6. ^ Donkey Kong Country 3:
    • Bản SNES: 3.51 triệu
    • Bản GBA: 0.77 triệu
  7. ^ Donkey Kong Country 2 :
    • Bản SNES: 5.15 triệu
    • Bản GBA: 1.23 triệu
  8. ^ Donkey Kong Country:
    • Bản SNES: 9.3 triệu
    • Bản GBC: 2.19 triệu
    • Bản GBA: 1.82 triệu

Tham khảo sửa

  1. ^ Kent, Steven L. (16 tháng 6 năm 2010). The Ultimate History of Video Games: Volume Two: from Pong to Pokemon and beyond...the story behind the craze that touched our li ves and changed the world (bằng tiếng Anh). Crown/Archetype. ISBN 9780307560872.
  2. ^ Parish, Jeremy (31 tháng 10 năm 2006). “Wii Virtual Console Lineup Unveiled”. 1UP.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ “Donkey Konga for GameCube”. GameRankings. [htttp://www.gamerankings.com/gamecube/918811-donkey-konga/index.html Bản gốc] lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  4. ^ “Donkey Kong Jungle Beat Critic Reviews for GameCube”. Metacritic. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ “New Play Control! Donkey Kong Jungle Beat Critic Reviews for Wii”. Metacritic. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ “Donkey Kong Jungle Beat for GameCube”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  7. ^ “New Play Control! Donkey Kong Jungle Beat for Wii”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  8. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Nintendo software and hardware sales data from 1983 to present”. ResetEra. 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  9. ^ “Donkey Konga 2”. Metacritic.
  10. ^ “Donkey Konga 2 for GameCube”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  11. ^ “Donkey Konga”. Metacritic.
  12. ^ “Donkey Kong 64”. Metacritic. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ “Donkey Kong 64 for N64”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  14. ^ “Diddy Kong Racing”. Metacritic.
  15. ^ “Diddy Kong Racing DS”. Metacritic.
  16. ^ “Diddy Kong Racing for N64”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  17. ^ “Diddy Kong Racing for DS”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  18. ^ “Donkey Kong Country: Tropical Freeze for Wii U”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  19. ^ “Donkey Kong Country: Tropical Freeze for Nintendo Switch”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  20. ^ “DONKEY KONG COUNTRY RETURNS”. Metacritic. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
  21. ^ “Donkey Kong Country Returns 3D”. Metacritic. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  22. ^ “Donkey Kong Country Returns for Wii”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  23. ^ “Donkey Kong Country Returns 3D for 3DS”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  24. ^ “DK Jungle Climber”. Metacritic.
  25. ^ “DK: Jungle Climber for DS”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  26. ^ “DK: King of Swing for GBA”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  27. ^ “Donkey Kong Barrel Blast”. Metacritic.
  28. ^ “Donkey Kong: Barrel Blast”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  29. ^ “DK King of Swing”. Metacritic.
  30. ^ “Donkey Kong Land III for Game Boy”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  31. ^ “Donkey Kong Jr. Math for NES”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  32. ^ “Donkey Kong”. Metacritic.
  33. ^ “Game Boy Advance Classic NES Series Donkey Kong”. Metacritic.
  34. ^ “Arcade Archives: Donkey Kong for Nintendo Switch”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  35. ^ “Classic NES Series: Donkey Kong for GBA”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  36. ^ McFerran, Damien (10 tháng 9 năm 2010). “Feature: How ColecoVision Became the King of Kong”. Nintendo Life.
  37. ^ Morrison, Mike (1994). The Magic of Interactive Entertainment. Sams Publishing. tr. 156. ISBN 978-0-672-30456-9.
  38. ^ “Donkey Kong for Game Boy”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  39. ^ “Donkey Kong Country 3”. Metacritic. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
  40. ^ “Donkey Kong Country 3: Dixie Kong's Double Trouble for SNES”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  41. ^ “Donkey Kong Country 3 for GBA”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  42. ^ “Donkey Kong Land 2 for Game Boy”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  43. ^ “Donkey Kong Country 2”. Metacritic. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
  44. ^ “Donkey Kong Country 2: Diddy's Kong Quest for SNES”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  45. ^ “Donkey Kong Country 2 for GBA”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  46. ^ “Donkey Kong Land for Game Boy”. GameRankings. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  47. ^ “Donkey Kong Country (Game Boy Advance)”. Metacritic. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  48. ^ “Donkey Kong Country Reviews”. GameRankings. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  49. ^ “Donkey Kong Country for Game Boy Color”. GameRankings. IGN Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  50. ^ “Donkey Kong Country for Game Boy Advance”. GameRankings. IGN Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  51. ^ “Donkey Kong Country: Tropical Freeze”. Metacritic. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  52. ^ “Donkey Kong Country: Tropical Freeze”. Metacritic. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.

Liên kết ngoài sửa

Bản mẫu:Loạt Donkey Kong

Bản mẫu:Rare