Du học tại Hoa Kỳ là hành động của một học sinh, sinh viên theo đuổi các cơ hội, tham gia các chương trình giáo dục tại Hoa Kỳ.[1] Việc này bao gồm học sinh tiểu học, trung học và sau trung học. Du học sinh được xác định ở Hoa Kỳ thường do các lý do chính trị về an ninh quốc gia và chính sách đối ngoại.[2] Tính đến năm 2010, số lượng sinh viên du học chỉ chiếm khoảng 1% tổng số sinh viên tại các cơ sở giáo dục của Hoa Kỳ.[3]

Theo báo cáo của Statista, số lượng sinh du lịch tại Hoa Kỳ đã đặt đỉnh vào năm học 2018-2019 và sụt giảm nghiêm trọng sau đó có thể do đại dịch COVID-19.[4]

Lịch sử sửa

Đại học Delaware được cho là đã tổ chức những chương trình du học đầu tiên được thiết kế cho sinh viên đại học Hoa Kỳ vào những năm 1920.

Vài thập kỷ sau, Giáo sư Raymond W. Kirkbride của Đại học Delaware, một giáo sư người Pháp và là cựu chiến binh trong chiến tranh thế giới thứ nhất, đã giành được sự ủng hộ của hiệu trưởng trường đại học Walter S. Hullihen để gửi sinh viên sang Pháp học năm thứ nhất.

Xu hướng sửa

Số lượng du học sinh sửa

Năm Số lượng du học sinh Biến động (%) Ghi chú
2003-2004
572.509
2004-2005
565.039
-0.02
2005-2006
564.766
~0.00
2006-2007
582.984
+0.03
2007-2008
623.805
+0.07
2008-2009
671.616
+0.08
2009-2010
690.923
+0.03
2010-2011
723.277
+0.05
2011-2012
764.495
+0.06
2012-2013
819.644
+0.07
2013-2014
866.052
+0.06
2014-2015
974.926
+0.13
2015-2016
1.043.839
+0.07
2016-2017
1.078.822
+0.03
2017-2018
1.094.792
+0.01
2018-2019
1.095.299
~0.00
2019-2020
1.075.496
-0.02
2020-2021
914.095
-0.17
Nguồn: statista.com
  •      Biến động dương, số lượng sinh viên du học Hoa Kỳ tăng.
  •      Biến động không đáng kể.
  •      Biến động âm, số lượng sinh viên du học Hoa Kỳ giảm.

Số lượng du học sinh theo quốc gia sửa

STT Quốc gia Số lượng (2019-20) Ghi chú
1   Tây Ban Nha
19.792
2   Italia
19.731
3   Vương quốc Anh
19.147
4   Pháp
8.528
5   Úc
8.252
6   Ireland
4.712
7   Đức
4.512
8   Costa Rica
3.917
9   Nhật Bản
3.406
10   Đan Mạch
3.130
11   New Zealand
3.096
12   Mexico
2.999
13   Séc
2.667
14   Trung Quốc
2.481
15   Hà Lan
2.202
16   Nam Phi
2.159
17   Hàn Quốc
1.942
18   Argentina
1.920
19   Israel
1.893
20   Hy Lạp
1.829
21   Ecuador
1.787
22   Ấn Độ
1.736
23   Áo
1.405
24   Chile
1.332
25   Thái Lan
1.228
Nguồn: statista.com

Thời gian lưu trú trung bình sửa

Theo thống kê của statista.com thì thời gian lưu trú trung bình của du học sinh tại Hoa Kỳ là 29,78% với mức ngắn hạn là 8 tuần trở xuống; 65,75% với mức 1-2 kỳ/1 học kỳ và 3,67% cho dài hạn là một năm.[5]

Tác động của COVID-19 sửa

Do COVID-19 và các hạn chế, đã có sự sụt giảm đáng kể 72% đối với sinh viên quốc tế mới đăng ký vào các trường đại học ở Hoa Kỳ so với năm 2019.[6]

Giáo dục và chi phí cho sinh viên chủ yếu đến từ nguồn cá nhân hoặc gia đình, chính phủ nước ngoài hoặc các nhà tài trợ ở nước ngoài.[7] Sự sụt giảm dòng sinh viên quốc tế đến Hoa Kỳ đã gây thiệt hại kinh tế 1,17 tỷ USD cho quốc gia này.[8]

Tham khảo sửa

  1. ^ “BBC News | EDUCATION | Students 'should study abroad'. news.bbc.co.uk. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ Lewin, Ross (ngày 24 tháng 11 năm 2010). The Handbook of Practice and Research in Study Abroad: Higher Education and the Quest for Global Citizenship (bằng tiếng Anh). Routledge. ISBN 978-1-135-85234-4.
  3. ^ “Xu hướng du học Mỹ”. http://www.nafsa.org. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  4. ^ “Countries with the most U.S. students studying abroad 2019/20”. Statista (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
  5. ^ “Average time U.S. students spent studying abroad 2019/20”. Statista (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
  6. ^ “ICE report on international students in US details impact of COVID”. www.ice.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
  7. ^ “Explainer: What 1.1 million foreign students contribute to the U.S. economy”. Reuters (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
  8. ^ “New NAFSA Data Show First Ever Drop in International Student Economic Value to the U.S.”. NAFSA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.