Epinephelus multinotatus

loài cá

Epinephelus multinotatus, thường được gọi là cá mú đốm trắng, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1876.

Epinephelus multinotatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. multinotatus
Danh pháp hai phần
Epinephelus multinotatus
(Peters, 1876)

Phân bố và môi trường sống sửa

E. multinotatus có phạm vi phân bố rộng rãi ở Ấn Độ Dương. Loài này được tìm thấy từ vịnh Ba Tư trải rộng xuống vịnh Oman, và từ phía nam bán đảo Ả Rập dọc theo bờ biển Đông Phi đến Nam Phi, bao gồm Madagascar và các hòn đảo xung quanh; băng qua MaldivesChagos đến tây bắc ÚcIndonesia (quần đảo Aru, quần đảo Kaiquần đảo Tanimbar). Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 10 đến 110 m; cá con sống ở vùng nước nông hơn[1][2].

Mô tả sửa

E. multinotatus trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất ghi nhận được là 100 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cá trưởng thành và cá con có màu sắc khác biệt rõ rệt. Cá trưởng thành màu nâu đen với rất nhiều đốm trắng phủ khắp cơ thể. Cá con có màu xanh đen tổng thể, trừ màu vàng ở vây đuôi, phía sau vây hậu môn và vây lưng. Cá con của E. multinotatus rất giống với cá thia biển Neopomacentrus sindensis[2][3].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 15 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8 - 9; Số tia vây mềm ở vây ngực: 18 - 20; Số vảy đường bên: 64 - 81[3].

Thức ăn của E. multinotatus là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. Chúng được đánh bắt trong nghề cá thương mại[1][2].

Chú thích sửa

  1. ^ a b Epinephelus multinotatus. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c Epinephelus multinotatus (Peters, 1876)”. FishBase.
  3. ^ a b John E. Randall (1995), Coastal Fishes of Oman, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.134 ISBN 9780824818081