Eucalyptus bosistoana là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được F.Muell. mô tả khoa học đầu tiên năm 1895.[1]

Eucalyptus bosistoana
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Myrtales
Họ (familia)Myrtaceae
Chi (genus)Eucalyptus
Loài (species)E. bosistoana
Danh pháp hai phần
Eucalyptus bosistoana
F.Muell.

Chú thích sửa

  1. ^ The Plant List (2010). Eucalyptus bosistoana. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.

Miêu tả sửa

Cây cao đến 60 m.

Sinh trưởng con non (cây con hoặc cây con trên ruộng đến 50 cm): thân tròn theo mặt cắt ngang; vị thành niên lá đối diện với một vài cặp sau đó thay thế , nhỏ nhắn , Dài 3–7 cm, rộng 1,8–3,3 cm, rìa toàn bộ , hiếm khi có rãnh, màu xanh lục nhạt.

Lá trưởng thành mọc so le , cuống lá dài 1–1,8 cm; lưỡi hình mũi mác để giống hình cái liềm , dài 5,8-20 cm, 0,7-2,7 cm rộng, Cụm hoa thường ở nách lá không phân nhánh, ít phổ biến ở đầu cuối.

Hoa màu trắng.

Trái cây có cuống nhỏ, hình chén , thùng hình chữ hoặc hình bán cầu, dài 0,4-0,8 cm, rộng 0,4-0,8 cm, đĩa giảm dần , van 5 hoặc 6, gần vành cấp hoặc kèm theo.

Hạt màu đen, nâu hoặc xám, 0,9-2 mm dài, hình trứng hoặc dẹt-hình trứng, lưng bề mặt shallowly đọ sức hoặc gần như nhẵn, rốn bụng .

Cây con đã trồng (đo ở nút ca 10): lá mầm hai lớp đến thuôn dài; thân cây hình vuông ở mặt cắt ngang; lá luôn luôn có cuống, mọc đối từ 5 đến 10 nốt rồi mọc xen kẽ, hình trứng hình trứng, dài 4–8,5 cm, rộng 3–6,5 cm, gốc thường thuôn nhọn, bạc màu , màu xanh giữa ở trên, nhạt hơn ở dưới.

Thời gian ra hoa

Ra hoa vào tháng Giêng, tháng Hai, tháng Ba, tháng Tư và tháng Bảy.

Liên kết ngoài sửa