Fernando Pacheco Flores
Fernando Pacheco Flores (sinh ngày 18 tháng 5 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha đang chơi cho Real Madrid ở vị trí thủ môn.[1]
Pacheco năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Fernando Pacheco Flores | ||
Ngày sinh | 18 tháng 5, 1992 | ||
Nơi sinh | Badajoz, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Alavés | ||
Số áo | 1 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1998–2004 | Obandino | ||
2004–2006 | Flecha Negra | ||
2006–2011 | Real Madrid | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2013 | Real Madrid C | 45 | (0) |
2012–2014 | Real Madrid B | 41 | (0) |
2014–2015 | Real Madrid | 0 | (0) |
2015– | Alavés | 41 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | U19 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
2011 | U20 Tây Ban Nha | 4 | (0) |
2013–2014 | U21 Tây Ban Nha | 8 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 8 năm 2016 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaSinh ra ở Badajoz, Extremadura, Pacheco chơi cho hai câu lạc bộ địa phương trước khi gia nhập Real Madrid năm 2006, ở tuổi 14. Anh đã ra mắt vào ngày 28 tháng 8 năm 2011 với đội C, đối mặt với CF Rayo Majadahonda ở Tercera División.[2]
Pacheco chơi trận đấu đầu tiên với đội hình chính vào ngày 20 tháng 12 năm 2011, khi thay thế Antonio Adán trong chiến thắng 5-1 trên sân nhà trước SD Ponferradina ở Copa del Rey.[3] Trong mùa giải 2012–13 anh luân phiên giữ vị trí trong đội hình xuất phát của đội ba và thường xuyên được gọi lên đội hai, ra mắt tại Segunda División vào ngày 2 tháng 6 năm 2013 trong một chiến thắng 4-0 trên sân nhà trước AD Alcorcón;[4] anh giữ được vị trí của mình trong trận đấu sau – cuối cùng trong mùa giải hạng hai – với Girona FC.[5]
Ngày 11 tháng 8 năm 2014 Real Madrid gọi Pacheco cho trận tranh Siêu cúp bóng đá châu Âu 2014 đối đầu Sevilla FC như thủ môn thứ ba. Anh có trận đấu đầu tiên cho đội một vào ngày 2 tháng 12, trong một chiến thắng 5-0 trên sân nhà trước UE Cornellà ở Copa del Rey.[6]
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửa- Real Madrid
- UEFA Super Cup: 2014
- FIFA Club World Cup: 2014
Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
sửa- Tính đến 2 tháng 12 năm 2014
CLB | Mùa giải | Giải | Cúp1 | Châu Âu | Tổng cộng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | ||
Real Madrid | 2011–12 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 |
2014–15 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 |
1 Bao gồm Copa del Rey.
Tham khảo
sửa- ^ “Real Madrid: Squad”. Real Madrid. Truy cập 8 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Real Madrid C 0–0 Rayo Majadahonda” (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Preferente. 28 tháng 8 năm 2011. Truy cập 12 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Una Copa para Callejón” [A Cup for Callejón] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Diario AS. 20 tháng 12 năm 2011. Truy cập 26 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Fiesta de graduación del Castilla que complica al Alcorcón” [Castilla graduation party makes life harder for Alcorcón] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Un empate pensando ya en la promoción contra... el Alcorcón” [Draw with minds set in promotion against... Alcorcón] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Con un par de jugones... ¡y con Jesé!” [With a pair of artists... and with Jesé!] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập 9 tháng 12 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- Real Madrid official profile
- BDFutbol profile
- La Preferente profile (tiếng Tây Ban Nha)