Frosinone Calcio

Câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Frosinone, Lazio, Ý

Frosinone Calcio (phát âm tiếng Ý: [froziˈnoːne] ) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ sở tại Frosinone, Lazio. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 5 tháng 3 năm 1906 với tên Unione Sportiva Frusinate,[2] nhưng thông thường năm 1928 được coi là thời điểm bắt đầu các hoạt động cạnh tranh có tầm quan trọng đáng kể. Sau khi bị Liên đoàn bóng đá Ý hủy bỏ, đội được thành lập lại vào năm 1959 và năm 1990. Trong mùa giải 2014–15 câu lạc bộ đã chơi ở Serie B lần thứ sáu trong lịch sử. Câu lạc bộ đã giành được lần đầu tiên thăng hạng lên giải đấu hàng đầu Serie A trong mùa giải 2015–16 nhưng đã bị xuống hạng trở lại Serie B chỉ sau một mùa giải. Mùa giải 2018–19 đội đã được thăng hạng lên Serie A lần thứ hai.

Frosinone
Tập tin:Frosinone Calcio logo.svg
Tên đầy đủFrosinone Calcio S.r.l.
Biệt danhI Canarini (Chim hoàng yến)
I Giallazzurri (Vàng và Lam)
I Ciociari
Thành lập1906; 118 năm trước (1906) với tên Unione Sportiva Frusinate
1945; 79 năm trước (1945) với tên Sportiva Frosinone
1959; 65 năm trước (1959)
1990; 34 năm trước (1990) với tên Frosinone Calcio
SânSân vận động Benito Stirpe
Sức chứa16.227[1]
Chủ sở hữuGia đình Stirpe
Chủ tịchMaurizio Stirpe
Huấn luyện viênEusebio Di Francesco
Giải đấuSerie A
2022–23Serie B, vô địch (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Sau truyền thống lâu đời chơi ở Serie C, trong những năm gần đây, sau đợt thăng hạng lịch sử diễn ra vào mùa giải 2005–06, câu lạc bộ đã tham gia 5 mùa giải liên tiếp ở Serie B, trở thành, sau hai đội ở Roma, đội đáng chú ý thứ ba của khu vực Lazio. Trong lịch sử câu lạc bộ ở cấp quốc gia, Frosinone đã giành được hai chức vô địch Serie C2 (1986–87 và 2003–04) và hai chức vô địch Serie D (1965–66 và 1970–71). Vào ngày 16 tháng 5 năm 2015, Ciociari, với chiến thắng 3–1 trước Crotone, giành được suất thăng hạng lịch sử đầu tiên của họ lên Serie A.

Lịch sử sửa

Màu sắc và biểu tượng sửa

Cầu thủ sửa

Đội hình hiện tại sửa

Tính đến ngày 9/2/2024[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Pierluigi Frattali
3 HV   Riccardo Marchizza
4 TV   Marco Brescianini
5 HV   Caleb Okoli (mượn từ Atalanta)
6 HV   Simone Romagnoli
7   Jaime Báez
8   Demba Seck (mượn từ Torino)
9   Kaio Jorge (mượn từ Juventus)
10   Giuseppe Caso
11   Marvin Çuni
12 TV   Reinier (mượn từ Real Madrid)
14 TV   Francesco Gelli
15 TV   İsak Vural
16 TV   Luca Garritano
17   Giorgi Kvernadze (mượn từ Kolkheti Poti)
18   Matías Soulé (mượn từ Juventus)
19 TV   Nadir Zortea (mượn từ Atalanta)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 HV   Pol Lirola (mượn từ Marseille)
21 TV   Abdou Harroui
22 HV   Anthony Oyono
23 HV   Sergio Kalaj
26   Soufiane Bidaoui
27 TV   Arijon Ibrahimović (mượn từ Bayern Munich)
29   Farès Ghedjemis
30 HV   Ilario Monterisi
31 TM   Michele Cerofolini
32 HV   Emanuele Valeri
33 HV   Kevin Bonifazi (mượn từ Bologna)
36 TV   Luca Mazzitelli (đội trưởng)
45 TV   Enzo Barrenechea (mượn từ Juventus)
47 HV   Mateus Lusuardi
70   Walid Cheddira (mượn từ Napoli)
80 TM   Stefano Turati (mượn từ Sassuolo)

Cho mượn sửa

Tính đến ngày 4/1/2023

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM   Michele Avella (tại Brescia đến 30/6/2024)
HV   Gabriele Bracaglia (tại Renate đến 30/6/2024)
HV   Przemysław Szymiński (tại Reggiana đến 30/6/2024)
TV   Simone Cangianiello (tại Lucchese đến 30/6/2024)
TV   Kalifa Kujabi (tại Torres đến 30/6/2024)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
  Gennaro Borrelli (tại Brescia đến 30/6/2024)
  Luigi Canotto (tại Cosenza đến 30/6/2024)
  Hamza Haoudi (tại Pro Vercelli đến 30/6/2024)
  Pierluca Luciani (tại Messina đến 30/6/2024)
  Alessandro Selvini (tại Rimini đến 30/6/2024)

Primavera sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
13 HV   Matjaž Kamenšek-Pahič
28 HV   Daniel Macej
Số VT Quốc gia Cầu thủ
37 TM   Lorenzo Palmisani

Ban huấn luyện sửa

Vị trí Tên
Huấn luyện viên   Eusebio Di Francesco
Trợ lý huấn luyện viên   Pierluigi Iervese
Huấn luyện viên kỹ thuật   Giancarlo Marini
  Nicola Caccia
Huấn luyện viên thủ môn   Catello Senatore
Huấn luyện viên thể thao   Massimo Neri
  Gianluca Capogna
Phân tích trận đấu   Stefano Romano
Nhà vật lý trị liệu   Gianluca Capogna
Bác sĩ trưởng   Sandra Spaziani
Bác sĩ   Claudio Raviglia

Danh hiệu sửa

Quốc nội sửa

Hạng đấu sửa

  • Serie B
    • Vô địch: 2022–23
  • Serie C2
    • Vô địch (2): 1986–87 (bảng D), 2003–04 (bảng C)
  • Serie D
    • Vô địch (2): 1965–66 (bảng D), 1970–71 (bảng F)

Khu vực sửa

  • Terza Divisione
    • Vô địch (1): 1932–33
  • Seconda Divisione
    • Vô địch (2): 1933–34, 1945–46 (bảng E)
  • Prima Categoria
    • Vô địch (1): 1962–63

Cúp quốc gia sửa

Trẻ sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Frosinone, arriva l'agibilità definitiva per lo stadio "Benito Stirpe" [Frosinone, khả năng sử dụng dứt khoát đã đến với sân vận động "Benito Stirpe"].
  2. ^ “Centodieci anni di vita: ecco la vera storia della nascita del calcio a Frosinone”. 1 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ “Home – Frosinone Calcio”. Frosinone Calcio. Bản gốc lưu trữ 4 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 16 Tháng mười hai năm 2023.

Liên kết ngoài sửa