Gaël Monfils
Gaël Sébastien Monfils (phát âm tiếng Pháp: [ɡaɛl mɔ̃ˈfis]; sinh ngày 1 tháng 9 năm 1986) là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Pháp. Anh có được vị trí cao nhất Bảng xếp hạng ATP thế giới là vị trí số 6 Đơn vào ngày 7 tháng 11 năm 2016. Sự nghiệp tay vợt người Pháp nổi bật bao gồm 2 lần vào bán kết Grand Slam tại Pháp Mở rộng 2008 và Mỹ Mở rộng 2016, và ba lần vào đến vòng chung kết ATP World Tour Masters 1000 tại các giải Paris Masters vào năm 2009 và 2010 và tại giải Monte-Carlo Masters năm 2016. Monfils có tên trong Giải thưởng ATP World Tour năm 2005. Anh đã giành được 11 danh hiệu đơn ATP Tour và 22 lần về nhì, và lọt vào ít nhất một trận chung kết đơn ATP Tour mỗi năm kể từ năm 2005.
![]() Monfils tại giải 2019 French Open | |
Tên đầy đủ | Gaël Sébastien Monfils |
---|---|
Quốc tịch | ![]() |
Nơi cư trú | Geneva, Switzerland |
Sinh | 1 tháng 9, 1986 Paris, France |
Chiều cao | 1,93 m |
Lên chuyên nghiệp | 2004 |
Tay thuận | Tay phải (trái 2 tay) |
Huấn luyện viên | Thierry Champion (2004–2006) Tarik Benhabiles (2007–2008) Roger Rasheed (2008–2011) Patrick Chamagne (2011–2013) Jan de Witt (2015) Mikael Tillström (2016–2018) Liam Smith (2019–2020) Richard Ruckelshausen (2021–present) Günter Bresnik (2021–present) |
Tiền thưởng | US$21,029,522 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 525–305 (63.25% in ATP World Tour and Grand Slam main draw matches, and in Davis Cup) |
Số danh hiệu | 11 |
Thứ hạng cao nhất | No. 6 (7 November 2016) |
Thứ hạng hiện tại | No. 322 (17 April 2023)[1] |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | QF (2016, 2022) |
Pháp mở rộng | SF (2008) |
Wimbledon | 4R (2018) |
Mỹ Mở rộng | SF (2016) |
Các giải khác | |
ATP Tour Finals | RR (2016) |
Thế vận hội | QF (2008, 2016) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 28–83 (25.23%) |
Số danh hiệu | 0 |
Thứ hạng cao nhất | No. 155 (8 August 2011) |
Thứ hạng hiện tại | No. 553 (24 April 2023) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | 1R (2006) |
Pháp Mở rộng | 2R (2007) |
Mỹ Mở rộng | 1R (2005) |
Đôi nam nữ | |
Thắng/Thua | 2–4 (33.33%) |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Úc Mở rộng | 2R (2006) |
Pháp Mở rộng | 2R (2008) |
Cập nhật lần cuối: tính đến ngày 24 tháng 4 năm 2023[cập nhật]. |
Sự nghiệp quần vợtSửa đổi
TrẻSửa đổi
Khi thi đấu ở cấp độ trẻ, Monfils đã đạt thành tích 83-22, giành vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng trẻ thế giới vào tháng 2 năm 2004.
Cuộc sống cá nhânSửa đổi
Monfils có biệt danh là "La Monf", hoặc đôi khi còn gọi là "Sliderman" do kỹ thuật trượt khác thường của anh ấy, đặc biệt là trên bề mặt đất nện.[2] Anh có một người em trai, Daryl, cũng là vận động viên quần vợt. Gaël và Daryl đã đánh đôi với nhau trong giải Open Sud de France 2012 và thua ở vòng đầu tiên.[3]
Monfils đã kết hôn với tay vợt WTA Elina Svitolina. Họ công khai mối quan hệ của mình vào năm 2019, thông báo đính hôn vào ngày 3 tháng 4 năm 2021 và kết hôn vào ngày 16 tháng 7 năm 2021.[4][5][6] Vào ngày 15 tháng 5 năm 2022, Svitolina và Monfils thông báo rằng họ đang mong đợi đứa con đầu lòng của họ , một cô con gái.[7] Vào ngày 15 tháng 10 cùng năm, họ chào đón cô con gái Skaï Monfils chào đời và công bố điều đó trên tài khoản xã hội của họ.[8]
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Grand SlamSửa đổi
VĐ | CK | BK | TK | V# | RR | Q# | A | NH |
Giẩi đấu hiện tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017.
Sự kiện | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | SR | W–L | Win % |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sự kiện Grand Slam | |||||||||||||||||
Úc Mở rộng | A | V2 | V1 | V3 | A | V4 | V3 | V3 | V3 | V3 | V3 | V2 | Tk | V4 | 0 / 12 | 24–12 | 66.67 |
Pháp Mở rộng | Q1 | V1 | V4 | V3 | BK | TK | V2 | TK | A | V3 | TK | V4 | A | 0 / 10 | 28–10 | 73.68 | |
Wimbledon | A | V3 | V1 | V3 | A | A | V3 | V3 | A | A | V2 | V3 | V1 | 0 / 8 | 11–8 | 57.89 | |
Mỹ Mở rộng | A | V1 | V2 | A | V4 | V4 | TK | V2 | A | V2 | TK | V1 | BK | 0 / 10 | 22–10 | 68.75 | |
Thắng - Thua | 0–0 | 3–4 | 4–4 | 6–3 | 8–2 | 10–3 | 9–4 | 9–4 | 2–1 | 5–3 | 11–4 | 6–4 | 9–3 | 3–1 | 0 / 40 | 85–40 | 68.00 |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Rankings | Singles | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Profile: Gaël Monf The next Noah?”. The Connexion. tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Montpellier 2012 draw”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Tennis news - Elina Svitolina and Gael Monfils are Instagram official after new couple post video”. 19 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ Gatto, Luigi (15 tháng 8 năm 2019). “Elina Svitolina shares how she and Gael Monfils fell in love”. tennisworldusa.org. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
- ^ Tennis.com. “Gael Monfils and Elina Svitolina prepare to tie the knot”. Tennis.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ “A heart full of love”. TheGuardian.com. 15 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Monfils y Svitolina fueron padres: la tierna presentación de su hija” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ESPN Deportes.com. 15 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2022.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gaël Monfils. |
- Trang web chính thức (tiếng Pháp)
- Gaël Monfils trên trang chủ ATP (tiếng Anh)
- Gaël Monfils tại Liên đoàn quần vợt quốc tế
- Gaël Monfils tại Liên đoàn quần vợt quốc tế – Thông tin tay vợt trẻ
- Gaël Monfils at Davis Cup Profile