Ga Musashi-Kosugi (武蔵小杉駅 (Võ Tàng Tiểu Sam Dịch) Musashi-Kosugi-eki?) là một tập hệ thống các nhà ga nơi giao nhau của nhiều tuyến đường sắt quan trọng có vị trí tại quận Nakahara, phía Đông của Kawasaki, Kanagawa, Nhật Bản, vận hành bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) và tập đoàn đường sắt tư nhân Tokyu Corporation. Cái tên Ga JR East Musashi-Kosugi Station không thật sự cụ thể, vì nó nhằm chỉ chung tới hai nhà ga của JR cho Tuyến YokosukaTuyến Nambu cách nhau tới 400 m, kết nối bằng một đường bộ hành nằm trong ga.

Ga Musashi-Kosugi

武蔵小杉駅
Cửa Bắc của Ga Musashi-Kosugi (ga JR East)
Địa chỉNakahara, Kawasaki, Kanagawa
Nhật Bản
Quản lý
Lịch sử
Đã mở1927
Vị trí
Ga Musashi-Kosugi trên bản đồ Nhật Bản
Ga Musashi-Kosugi
Ga Musashi-Kosugi
Vị trí tại Nhật Bản
Map

Bố trí cụm ga

sửa

Về cơ bản, có 2 cụm công trình cách nhau 400 m, kết nối bằng đường bộ hành tạo nên hệ thống ga Musashi-Kosugi. Cụm phía Tây bao gồm ga JR cho Tuyến Nambu và ga Tokyu cho các tuyến của Tokyu nằm ở tầng 2 của một khu thương mại. Cụm phía Đông là một phần của Tuyến Tokaido bao gồm Tuyến Yokosuka, Tuyến Shōnan-Shinjuku cùng với đó là 2 đường ray của tuyến Tokaido Shinkansen, tuy nhiên tàu Shinkansen không dừng lại tại đây. Mặc dù cách nhau khá xa về mặt địa lý nhưng hai nhà ga của JR vẫn mang tên chung.

Các tuyến đường sắt

sửa

Ga Musashi-Kosugi phục vụ cho các tuyến của JR: Tuyến Nambu, Tuyến Yokosuka, và Tuyến Shōnan-Shinjuku, các tuyến của Tokyu: Tuyến TōyokoTuyến Meguro.

JR East

sửa
MKGJN07JO15JS15

Ga Musashi-Kosugi

武蔵小杉駅
Ga của JR East
 
Cửa Nam Mới của Ga JR Musashi-Kosugi (cụm ga cho Tuyến Yokosuka)
Địa chỉ3-492 Kosugimachi, quận Nakahara, thành phố Kawasaki, tỉnh Kanagawa
(神奈川県川崎市中原区小杉町3-492)
Nhật Bản
Quản lý JR East
Tuyến
Kết nốiBến xe buýt
Lịch sử
Đã mở1927
Giao thông
Hành khách (FY2016)128.079 mỗi ngày
 

Bố trí nhà ga

sửa
 
Khu ga cho Tuyến Nambu vào

Ga JR Musashi-Kosugi có 2 sàn chờ, giữa là 2 đường ray ngược chiều (Sàn số 1 và 2) cho Tuyến Nambu và một đảo sàn chờ (một sàn chờ nằm giữa chung cho hai đường ray ngược chiều hai bên) (Sàn số 3 và 4) cho Tuyến Yokosuka. Tuyến Shōnan-Shinjuku và các chuyến tàu Narita Express dùng chung các đường ray và sàn chờ của Tuyến Yokosuka. Hai phần của hệ thống ga JR nằm tách biệt, nối nhau bằng một đoạn bộ hành nội ga dài 400 m. Tất cả các sàn chờ đều được nâng lên, kết hợp với các khu mua sắm, dân cư nằm lân cận.

Sàn chờ

sửa
1 JN Tuyến Nambu hướng Mukaigawara, Yakō, và Kawasaki
2 JN Tuyến Nambu hướng Musashi-Mizonokuchi, Noborito, và Tachikawa
3 JO Tuyến Yokosuka hướng Yokohama, Ōfuna, Zushi, và Kurihama
JS Tuyến Shōnan-Shinjuku (Tuyến Tōkaidō) hướng Yokohama, Zushi, và Odawara
Super View Odoriko hướng AtamiIzukyū-Shimoda
4 JO Tuyến Yokosuka hướng Tokyo, Chiba, Sân bay Narita (Narita Airport Terminal 2·3Narita Airport Terminal 1)
Narita Express hướng Sân bay Narita
JS Tuyến Shōnan-Shinjuku hướng Shinjuku, Ikebukuro, Ōmiya, TakasakiUtsunomiya
Super View Odoriko hướng Shinjuku và Ikebukuro

Các ga liền kề

sửa
« Dịch vụ »
Tuyến Nambu JN07
Kashimada JN04   Rapid   Musashi-Nakahara JN08
Mukaigawara JN06   Local   Musashi-Nakahara JN08
Tuyến Yokosuka JO15
Yokohama
YHMJO13
  Narita Express   Shinagawa
SGWJO17
Shin-Kawasaki JO14 Local Nishi-Ōi JO16
Tuyến Shōnan-Shinjuku JS15
Yokohama
YHMJS13
  Super View Odoriko   Shinjuku
SJKJS20
Yokohama
YHMJS13
  Special Rapid   Ōsaki
OSKJS17
Yokohama
YHMJS13
  Rapid   Ōsaki
OSKJS17
Shin-Kawasaki JS14   Local   Nishi-Ōi JS16

Tokyu

sửa
TY11 MG11
Ga Musashi-Kosugi

武蔵小杉駅
Ga của Tokyu
 
Cửa vào chính của ga Tokyu Musashi-Kosugi
Địa chỉ3-472 Kosugimachi, quận Nakahara, thành phố Kawasaki, tỉnh Kanagawa
Nhật Bản
Quản lý Tập đoàn Tokyu
Tuyến
Thông tin khác
Mã gaTY11, MG11
Lịch sử
Đã mở1945
Giao thông
Hành khách (FY2016)222.674 mỗi ngày
 

Bố cục nhà ga

sửa

Ga Tokyu Musashi-Kosugi có hai đảo sàn chờ (sàn chờ tách và nằm giữa các đường ray) cho 4 đường ray. Các đường ray phía ngoài (Sàn chờ 1 và 4) là của Tuyến Tokyu Toyoko, và hai ray nằm trong (Sàn chờ 2 và 3) của Tuyến Tokyu Meguro. Tất cả các sàn chờ đều nằm ở tầng 2 của tòa nhà phức hợp với tòa nhà Tokyu Square.

Sàn chờ

sửa
1  Tuyến Tokyu Toyoko hướng Kikuna, Yokohama, Minatomirai, Motomachi-Chūkagai
2  Tuyến Tokyu Meguro hướng Hiyoshi
3  Tuyến Tokyu Meguro hướng Ōokayama, Meguro, Akabane-Iwabuchi (Tuyến Tokyo Metro Namboku), Urawa-Misono (Tuyến đường sắt cao tốc Saitama), Nishi-Takashimadaira (Tuyến Toei Mita)
4  Tuyến Tokyu Toyoko hướng Jiyūgaoka, Naka-Meguro, Shibuya, (Tuyến Tokyo Metro Fukutoshin)

Các ga liền kề

sửa
« Dịch vụ »
Tuyến Tokyu Toyoko TY11
Jiyūgaoka TY07   Limited Express   Kikuna TY16
Jiyūgaoka TY07   Commuter Express   Hiyoshi TY13
Tamagawa TY09   Express   Hiyoshi TY13
Shin-Maruko TY10   Local   Motosumiyoshi TY12
Tuyến Tokyu Meguro MG11
Hiyoshi MG13   Express   Tamagawa MG09
Motosumiyoshi MG12   Local   Shin-Maruko MG10

Lịch sử

sửa

Nhà ga cho các Tuyến Nambu và các Tuyến Toyoko có từ những năm 1920, sau nhiều lần mở rộng qua các thời kỳ đã được tích hợp lại thành ga Musashi-Kosugi vào năm 1945. Kể từ đó, ga này trở thành một điểm chung chuyển quan trọng cho người dân sống ở Kawasaki (dọc theo Tuyến Nambu) đi làm ở Tokyo.

Mặc dù đã trở thành một ga lớn vào những năm 1990, nó lại được tiếp tục mở rộng khi mà Tuyến Meguro ra mắt năm 2000, kết nối trực tiếp với hệ thống các tuyến tàu điện ngầm Tokyo. Việc mở cửa thêm các sàn chờ cho Tuyến YokosukaTuyến Shōnan-Shinjuku vào năm 2010 đã kết nối ga này với rất nhiều hướng giao thông trong vùng Kantō, thậm chí cả sân bay Narita.

Ga Musashi-Kosugi Station ban đầu có tên là Điểm dừng Ground-mae (グラウンド前停留場 (Ground Tiền Đình Lưu Trường) Guraundomae-Teiryūjō?) và Điểm dừng Musashi-Kosugi (武蔵小杉停留場 (Võ Tàng Tiểu Sam Đình Lưu Trường) Musashi-Kosugi-Teiryūjō?) phục vụ Đường sắt Nambu vào ngày 1 tháng 11 năm 1927. Ga Kōgyōtoshi (工業都市駅 (Công nghiệp Đô thị Dịch) Kōgyōtoshi-eki?) gần đó phục vụ cho Tuyến Toyoko mở cửa vào ngày 11 tháng 12 năm 1939. Đường sắt Nambu bị quốc hữu hóa vào ngày 1 tháng 4 năm 1944, và gia nhập hệ thống Đường sắt chính phủ Nhật Bản (JGR). Điểm dừng Ground-mae trở thành ga Musashi-Kosugi, và Điểm dừng Musashi-Kosugi bị đóng cửa. Sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, JGR trở thành Công ty Đường sắt Quốc gia Nhật Bản (JNR). Vào ngày 16 tháng 6 năm 1945, ga Musashi-Kosugi cho Tuyến Toyoko được mở cửa, và vào 31 tháng 3 năm 1953, ga Kōgyōtoshi bị đóng cửa.

Cùng với việc cổ phần hóa và chia tác JNR, JR East bắt đầu điều hành một phần của hệ thống ga, đường sắt của JNR trước đây từ ngày 1 tháng 4 năm 1987. Ngày 6 tháng 8 năm 2000, Tuyến Tokyu Meguro ra mắt; ga Tokyu bắt đầu kết nối với tuyến Meguro từ ngày 22 tháng 6 năm 2008. Nhà ga JR được mở rộng lớn vào 13 tháng 3 năm 2010, khi các tàu của Tuyến Yokosuka và Shōnan-Shinjuku bắt đầu dừng tại đây.

Việc đánh số nhà ga trên toàn tuyến của Tokyu diễn ra vào năm tài chính 2012, và ga Musashi-Kosugi có mã "TY11" ở Tuyến Toyoko và "MG11" ở Tuyến Meguro.[1]

Thống kê hành khách

sửa

Năm tài chính 2013, nhà ga của JR East phục vụ 115.262 lượt khách mỗi ngày (chỉ tính khách lên tàu), trở thành nhà ga bận rộn thứ 27 trong số các nhà ga bận rộn nhất của JR East.[2] Lượng người đi tàu của ga JR East đã tăng gần gấp đôi so với năm tài chính 1999, lúc đó xếp thứ 61 trong danh sách các ga bận rộn nhất của JR East với 64.165 lượt khách mỗi ngày.[3] Năm tài chính 2013, nhà ga cho Tuyến Tokyu Toyoko phục vụ 160.939 lượt khách và Tuyến Meguro là 40.920 lượt khách mỗi ngày.[4] Số lượt khách hàng ngày được thống kê dưới đây.

Fiscal year JR East Tokyu
Toyoko Line Meguro Line
1999 64,165[3]
2000 64,336[5]
2005 70,685[6] 154,951[7] 30,058[7]
2010 99,617[8] 152,910[9] 39,102[9]
2011 103,624[10] 149,361[11] 38,028[11]
2012 108,046[12] 150,325[13] 39,006[13]
2013 115,262[2] 160,939[4] 40,920[4]
  • Lượng khách của JR East chỉ tính lượng khách lên tàu.

Khu vực lân cận

sửa

Khu vực này cho đến cuối những năm 2000 vẫn là một vùng ngoại ô "vô tận", và chỉ bị giới hạn bởi sông Tama. Thời điểm này, người địa phương gọi đây là khu vực Musako. Tuy nhiên, các tòa tháp cao tầng mọc lên gần đây tạo cho khu vực cảm giác đô thị và gia tăng nhập cư, và mang một tên mới là Kosugi.[14] Từ Musashi nhằm chỉ Tuyến Nambu, tên của tuyến tàu đầu tiên đi qua khu vực này, và cũng là tên trước đây: tỉnh Musashi, vành đai phía Nam mà tuyền tàu này chạy dọc theo.

 
Musashi-Kosugi

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  • Harris, Ken and Clarke, Jackie. Jane's World Railways 2008-2009. Jane's Information Group (2008). ISBN 0-7106-2861-7
  1. ^ 東急線全駅で駅ナンバリングを導入します [Station numbering to be introduced at all Tokyu stations] (pdf). News Release (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ a b 各駅の乗車人員 (2013年度) [Station passenger figures (Fiscal 2013)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ a b 各駅の乗車人員 (1999年度) [Station passenger figures (Fiscal 1999)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  4. ^ a b c 2013年度乗降人員 [2013 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 4 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ 各駅の乗車人員 (2000年度) [Station passenger figures (Fiscal 2000)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ 各駅の乗車人員 (2005年度) [Station passenger figures (Fiscal 2005)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ a b 2005年度乗降人員 [2005 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 19 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ 各駅の乗車人員 (2010年度) [Station passenger figures (Fiscal 2010)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ a b 2010年度乗降人員 [2010 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ 各駅の乗車人員 (2011年度) [Station passenger figures (Fiscal 2011)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ a b 2011年度乗降人員 [2011 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ 各駅の乗車人員 (2012年度) [Station passenger figures (Fiscal 2012)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ a b 2012年度乗降人員 [2012 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 29 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2014.
  14. ^ https://ameblo.jp/choux-a-la-creme/entry-12285549843.html

Liên kết ngoài

sửa