Họ Cá đuối bồng

(Đổi hướng từ Họ cá đuối bồng)

Cá đuối bồng (Dasyatidae) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đớiôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm nhập vào các khu vực nước ngọt tại Châu Phi, Châu Á và Úc. Các thành viên của họ này có các đĩa vây ngực dẹt có dạng hình bầu dục hoặc hình thoi. Chúng có những chiếc đuôi giống roi và không có vây lưng hay vây đuôi. Các loại cá đuối bồng, ngoại trừ loài Urogymnus asperrimus, có một hoặc nhiều đốt gai độc gần đuôi, được sử dụng để tự vệ. Chúng có kích thước trung bình từ 0,18 đến 2,0 m (0,59 đến 6,56 ft) hoặc lớn hơn.

Họ cá đuối bồng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Bộ (ordo)Myliobatiformes
Họ (familia)Dasyatidae D.S.Jordan

Phân loại của Dasyatidae đã được Peter Last, Gavin Naylor và Mabel Manjaji-Matsumoto sửa đổi vào năm 2016, dựa trên những thông tin về hình tháiphát sinh chủng loại phân tử. Vị trí của chi Megatrygon trong họ tạm thời đang được nghiên cứu thêm, vì có bằng chứng cho thấy nó chúng mối liên hệ gần gũi với họ Potamotrygonidae và Urotrygonidae hơn là các loài thuộc họ Dasyatidae.[1]

Phát sinh chủng loài

sửa
Dasyatidae
Pastinachinae

Pastinachus

Urogymninae

Fontitrygon

Urogymnus

Brevitrygon

Fluvitrygon

Pateobatis

Maculabatis

Himantura

Neotrygoninae

Neotrygon

Taeniura

Dasyatinae

Hypanus

Dasyatis

Taeniurops

Bathytoshia

Pteroplatytrygon

Hemitrygon

Telatrygon

Biểu đồ quan hệ các chi thuộc họ Cá đuối bồng, dựa trên DNA ti thể (không bao gồm Makararaja; Megatrygon không được công nhận thuộc họ này).[1]

Xem thêm

sửa

Ngưồn tham khảo

sửa
  1. ^ a b Last, P.R., Naylor, G.J. & Manjaji-Matsumoto, B.M. (2016). “A revised classification of the family Dasyatidae (Chondrichthyes: Myliobatiformes) based on new morphological and molecular insights”. Zootaxa. 4139 (3): 345–368. doi:10.11646/zootaxa.4139.3.2. PMID 27470808.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)