HMS Cambrian là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương C của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và là chiếc dẫn đầu của lớp phụ Cambrian. Lớp phụ này, vốn còn bao gồm HMS Castor, HMS CanterburyHMS Constance, về căn bản dựa trên cấu trúc lườn của lớp phụ Caroline nhưng chỉ có hai ống khói và độ dày tối đa của đai giáp lên đến 102 mm (4 inch) thay vì 76 mm (3 inch) như của Caroline.

Tàu tuần dương hạng nhẹ HMS Cambrian
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Cambrian
Xưởng đóng tàu Pembroke Dock
Đặt lườn 8 tháng 12 năm 1914
Hạ thủy 3 tháng 3 năm 1916
Nhập biên chế tháng 5 năm 1916
Số phận Bị bán để tháo dỡ, 28 tháng 7 năm 1934
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu tuần dương C
Kiểu tàu Tàu tuần dương hạng nhẹ
Trọng tải choán nước 3.750 tấn (tiêu chuẩn)
Chiều dài 135,9 m (446 ft) (chung)
Sườn ngang 12,6 m (41 ft 6 in)
Mớn nước 4,6 m (15 ft)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước Parsons
  • 8 × nồi hơi Yarrow
  • 4 × trục
  • công suất 40.000 mã lực (29,8 MW)
Tốc độ 52,8 km/h (28,5 knot)
Tầm xa
  • 10.930 km ở tốc độ 18,5 km/h
  • (5.900 hải lý ở tốc độ 10 knot)
Tầm hoạt động 405 tấn dầu đốt (tối đa 772 tấn)
Thủy thủ đoàn tối đa 323
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 76 mm (3 inch) giữa tàu
  • 38-64 mm (1,5-2,5 inch) mũi
  • 51-64 mm (2-2,5 inch) đuôi
  • sàn trên: 25 mm (1 inch) giữa tàu
  • sàn chính: 25 mm (1 inch) bên trên bánh lái

Cambrian được chế tạo bởi hãng Pembroke Dock. Nó được đặt lườn vào ngày 8 tháng 12 năm 1914; được hạ thủy vào ngày 3 tháng 3 năm 1916; và được đưa ra hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia vào tháng 5 năm 1916.

Trong chiến tranh Cambrian được phân về Hải đội Tuần dương nhẹ 4 thuộc Hạm đội Grand. Nó có quãng đời phục vụ trong chiến tranh khá êm ả, và đã sống sót qua cuộc chiến. Được xem là lạc hậu vào những năm 1930, nó bị bán vào ngày 28 tháng 7 năm 1934 cho hãng Metal Industries tại Rosyth để được tháo dỡ.

Tham khảo sửa