Kamen Rider W (Double) (仮面ライダーW (ダブル) Kamen Raidā Daburu?) là seri thứ 20 của loạt phim Kamen Rider và là seri thứ 11 của thời Heisei, phát sóng từ ngày 6/9/2010, sau tập cuối cùng của Kamen Rider Decade[1], song song với Samurai Sentai ShinkengerTensou Sentai Goseiger trong chương trình Super Hero Time. Câu kết mỗi tập là "Sự việc đã sáng tỏ!" (これで決まりだ! Kore de kimari da!?).

Kamen Rider W (Double)
Tiêu đề của Kamen Rider W
Định dạngTokusatsu
Sáng lậpIshinomori Shotaro
Kịch bảnSanjo Riku
Arakawa Naruhisa
Hasegawa Keiichi
Đạo diễnTasaki Ryuta
Morota Satoshi
Kurosawa Naosuke
Shibasaki Takayuki
Ishida Hidenori
Diễn viênKiriyama Ren
Suda Masaki
Yamamoto Hikaru
Nadagi Takeshi
Terada Minori
Namai Ami
Asuka Rin
Kimisawa Yuki
Dẫn chuyệnTachiki Fumihiko
Soạn nhạcNaruse Shuhei
Nakagawa Kōtarō
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữtiếng Nhật
Số tập49 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Nhà sản xuấtMotoi Kengo
Tsukada Hideaki
Takahashi Kazuhiro
Thời lượng24-25 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh1080p (HDTV)
Phát sóng6 tháng 9 năm 2009 (2009-09-06) – 29 tháng 8 năm 2010 (2010 -08-29)
Thông tin khác
Chương trình trướcKamen Rider Decade
Chương trình sauKamen Rider OOO
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Câu chuyệnSửa đổi

 
Bảo tàng quốc gia Tokyo được dùng trong phim làm nhà của gia đình và tập đoàn Sonozaki: Museum.

Thành phố Fūto ( (ふう) () (Phong Đô)?), nơi mọi thứ vận hành nhờ năng lượng gió và cư dân sống trong hoà bình. Tuy nhiên, gia đình Sonozaki đã bán các thiết bị bí ẩn có dạng như USB gọi là Gaia Memory cho người dân, biến họ thành những con quái vật gọi là Dopant, gây ra sự hỗn loạn khiến cho chính quyền cũng phải bất lực. Narumi Sokichi (Kamen Rider Skull), một thám tử tư đã theo đuổi các vụ án về Dopant và Gaia Memory suốt một thời gian dài. Nhưng ông đã dính bẫy của bọn tội phạm và bị chúng hạ sát khi đang giải cứu một cậu bé bí ẩn được ông đặt tên là Philipp và cướp đi những Gaia Memory hoàn thiện cùng W Driver - chiếc thắt lưng dùng để henshin thành Kamen Rider W. Sau khi Sokichi qua đời, học trò của ông là Hidari Shotaro tiếp tục theo đuổi những vụ án về Dopant. Anh cùng Philipp sử dụng W Driver, henshin thành Kamen Rider W, cùng với sự giúp đỡ của Narumi Akiko - con gái của ông chủ Sokichi và một cảnh sát địa phương là Terui Ryuu - Kamen Rider Accel, cùng nhau chống lại Dopant và lật tẩy bộ mặt thật của gia đình Sonozaki.[2]

Nhân vậtSửa đổi

TV showSửa đổi

Kamen Rider W Hidari Shotaro & Philip
Kamen Rider Accel Terui Ryu
Kamen Rider Joker Hidari Shotaro

Hidari Shōtarō ( (ひだり) 翔太郎 (しょうたろう)?) & Philip (フィリップ Firippu?)

Hai người cùng nhau chống lại Dopant với tư cách là Kamen Rider W. Câu nói của họ sau khi biến thân là: "Nào, hãy đếm tội lỗi của ngươi đi!" (さぁ、お前の罪を数えろ! Sā, omae no tsumi o kazoero!?).

Hidari Shōtarō ( (ひだり) 翔太郎 (しょうたろう)?)

Một thám tử tư tại thành phố Fuuto. Nhưng anh chỉ là tên thám tử nghiệp dư, thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng, lại dễ nổi nóng và mất bình tĩnh. Bù lại, Shotaro luôn tràn đầy năng lượng và quyết tâm ngăn chặn Dopant, bảo vệ thành phố anh yêu quý. Anh rất ngưỡng mộ ông chủ Narumi Sokichi, cố gắng bắt chước phong cách hard-boiled của ông nhưng chỉ là tên hard-boiled nửa mùa, nói đúng hơn là "half-boiled". Trong lần giải cứu Philipp, Shotaro không nghe lời Sokichi, gián tiếp khiến ông sập bẫy và mất mạng, và anh luôn tự dằn vặt vì chuyện đó mỗi khi nghĩ về ông. Chính sự kiện đó đưa anh và Philipp trở thành W. Khi biết Philip là con trai của nhà Sonozaki, Shotaro vẫn ở bên cạnh cậu. Anh rất đau khổ khi biết Philipp sẽ biến mất, dù ngoài mặt vẫn tỏ ra cứng rắn. Anh nhận lấy chiếc Lost Driver mà Philipp để lại, trở thành Kamen Rider Joker, tự mình chống lại thế lực phản diện mới sau khi nhà Sonozaki bị tiêu diệt. Nhưng rồi Philip đã trở lại, và 2 người lại cùng nhau henshin thành W để chiến đấu.

Philip (フィリップ Firippu?)

Cậu bé đồng hành với Shotaro điều tra các vụ án về Dopant và cùng anh henshin thành W. Cậu là một kho kiến thức sống, chứa đựng tất cả thông tin về vạn vật trên thế giới. Tuy vậy, Philip lại rất thiếu cảm xúc, giống một thư viện di động hơn là một con người. Cảm xúc của Philip chỉ được hình thành và lớn dần lên khi cậu sống và làm việc chung với Shotaro cùng những người bạn của anh. Tên thật của Philip là Sonozaki Raito - con trai út của gia đình Sonozaki, và việc cậu không nhớ mình là ai là do đã bị cha ruột là Sonozaki Ryubee xóa trí nhớ khi còn nhỏ để phục vụ cho mục đích của ông ta. Dù vậy, Philip lại chọn cùng Shotaro chống lại gia đình mình. Nhưng cơ thể cậu sau nhiều lần henshin đã biến mất và hòa làm một với Trái Đất. Trước khi biến mất, cậu để lại Lost Driver - chiếc thắt lưng mà năm xưa Narumi Sokichi từng dùng để henshin thành Kamen Rider Skull - để Shotaro tự mình chiến đấu với danh nghĩa Kamen Rider Joker. Tuy nhiên, Philipp ở bên trong Trái Đất gặp lại gia đình, nhưng đó là một gia đình đoàn tụ, hạnh phúc và yêu thương nhau chứ không phải gia đình tội phạm. Chị gái thứ của cậu - Sonozaki Wakana - trao lại cơ thể của cô cho Philip, để cậu được sống lại và cùng Shotaro chiến đấu với thế lực tội phạm mới. Khi henshin, cơ thể của Shotaro sẽ được dùng để chứa 2 linh hồn. Nhưng Philip cũng có thể dùng cơ thể cậu để henshin thành W Fang-Joker. Nhưng thời gian đầu, Philip không kiểm soát được sức mạnh của Fang Memory, khiến cậu trở nên điên dại, và cậu đã thề sẽ không dùng Fang Memory một lần nào nữa. Nhưng khi Shotaro và Akiko bị Arms Dopant bắt giữ, buộc Philip phải giải cứu, cậu một lần nữa henshin thành W Fang-Joker. Lần này, với sự giúp đỡ của Shotaro, cậu đã kiểm soát được sức mạnh của Fang Memory, để nó trở thành Memory thứ 7 bên cạnh Joker, Metal, Trigger, Cyclone, Heat và Luna.

Fact: Joker Memory, Metal Memory, Trigger Memory của Shotaro và Cyclone Memory, Heat Memory, Luna Memory của Philipp tương thích lẫn nhau mà không gây hại cho thể xác trung gian. Nhưng Fang Memory chỉ tương thích với Joker Memory, vì chỉ sức mạnh con người lưu trữ bên trong Joker Memory mới khắc chế và kiểm soát được sức mạnh hoang dã của Fang Memory, và không gây hại cho thể xác trung gian.

Terui Ryū (照井 (てるい) (りゅう) ?)

Là một cảnh sát đồng thời là Kamen Rider Accel, là một con người chính trực, thẳng thắn và rất nóng tính. Anh rất căm thù Dopant, vì cả gia đình anh đã bị Isaka - Weather Dopant tàn sát. Rồi anh gặp được Shroud và được bà ta giao cho Accel Memory và Accel Driver, đồng thời còn huấn luyện cho anh để anh trở thành Kamen Rider Accel, bắt đầu truy tim Isaka để trả thù cho gia đình mình. Anh gặp được nhóm Shotaro và được họ dạy về ý nghĩa thực sự của “Kamen Rider”, từ đó anh cùng nhau chiến đấu bảo vệ người dân khỏi Dopant nhưng đồng thời vẫn tiếp tục tìm Isaka. Về sau khi đã tiêu diệt được Isaka, Terui nhận ra Shroud chỉ đang lợi dụng mình để phục vụ cho âm mưu trả thù gia đình Sonozaki của bà ta. Nhưng lúc này, anh đã nhận ra ý nghĩa thật sự của sức mạnh mình đang có là để bảo vệ mọi người chứ không phải là để trả thù cá nhân. Anh chấp nhận tha thứ cho Shroud và tiếp tục cùng nhóm Shotaro ngăn chặn Dopant, bảo vệ cho Fuuto. Anh cũng có tình cảm với Akiko và 2 người đã kết hôn không lâu sau đó.

Narumi Akiko (鳴海 (なるみ) 亜樹子 (あきこ)?)

Là con gái duy nhất của Narumi Sokichi. Cô từ Osaka đến Fuuto để tiếp tục vị trí của cha mình sau khi ông qua đời. Akiko là một cô bé dễ thương, nhưng tính cách tưng tửng của cô khiến người khác đôi khi cảm thấy nhức đầu. Cô cũng rất dễ cáu giận và luôn thủ sẵn một chiếc dép trong túi để đánh Shotaro. Cô rất ngưỡng mộ cha mình, cũng rất muốn trở thành một thám tử đại tài như ông, nhưng rồi cô nhận ra mình không hợp để làm thám tử. Cô cũng có tình cảm với Terui và 2 người sau đó đã về cung một nhà..

Jinno Mikio (刃野 (じんの) 幹夫 (みきお)?)

Là một thanh tra cảnh sát của thành phố Fuuto, thường xuyên hợp tác với Shotaro và Philip trong những vụ án về Dopant và còn cung cấp thông tin về Dopant cho Shotaro và Philip.

Nhà Sonozaki (園咲 (そのざき) () Sonozaki-ke?): Là một gia đình thuộc giai cấp quý tộc ở Fuuto. Gia đình Sonozaki đã từng rất hạnh phúc cho đến khi Sonozaki Ryubee - người cha trong gia đình khám phá ra sức mạnh về GaiaMemory. Kể từ đó, gia đình Sonozaki bắt đầu dấn thân vào con đường phi pháp bằng cách sản xuất hàng loạt GaiaMemory và bán chúng cho những người dân đang lầm đường lạc lối, biến họ trở thành Dopant với mục đích dùng họ như chuột bạch để thử nghiệm GaiaMemory.. Philip là con trai út của nhà Sonozaki, tên thật là Sonozaki Raito (園咲 (そのざき) 来人 (らいと) (Viên Tiếu Lai Nhân)?), nhưng cậu không biết điều này vì bị xóa ký ức.

Sonozaki Ryūbee (園咲 (そのざき) 琉兵衛 (りゅうべえ)?): Là người đứng đầu gia đình Sonozaki. Hắn sử dụng lớp vỏ bọc là ông chủ một viện bảo tàng và sử dụng bảo tàng của mình như một mặt tiền miễn phí cho các hoạt động phi pháp của mình. Năm xưa, khi con trai hắn là Raito (tức Philipp) tử nạn nhưng rồi sống lại với sức mạnh và trí tuệ siêu phàm, hắn đã khám phá ra sức mạnh về GaiaMemory. Hắn có ý định sử dụng Raito như một công cụ để sản xuất GaiaMemory, thậm chí còn đả thương vợ mình, khiến bà mang mối hận và luôn nung nấu ý định trả thù. Hắn sử hữu một Memory vô cùng đáng sợ là Terror Memory.

Sonozaki Saeko (園咲 (そのざき) 冴子 (さえこ)?): Là trưởng nữ trong gia đình Sonazaki, điều hành công ty IT và sở hữu Taboo Memory. Cô ta còn có thể nâng cấp hình dạng cho Nazca Dopant lên Level 3. Trong gia đình, Saeko rất ghét đứa em gái Wakana, và sự thù ghét càng sâu đậm khi cô ta biết cha mình đã giao GaiaMemory mạnh nhất cho Wakana ngay từ đầu, và bản thân cô ta bị chính em gái mình đuổi ra khỏi nhà. Nhưng khi Wakana bị Kazu Jun (người của tổ chức X) bắt giữ, Saeko đã cứu Wakana, còn mình thì bị Jun giết chết.

Sonozaki Wakana (園咲 (そのざき) 若菜 (わかな)?): Thứ nữ trong gia đình Sonazaki, làm việc ở đài truyền thanh Windwave. Ở đài truyền hình, cô là một phát thanh viên dễ thương, giàu năng lượng, được gọi là "Healing Princess". Nhưng khi về nhà, cô lại trở về là con người ngang bướng, luôn coi thường và thích hạch sách những kẻ thấp kém hơn mình. Lúc chưa biết Philip là em trai cô có vẻ rất tôn trọng cũng như quý mến anh ấy sau khi anh giúp cô phát hiện và đánh bại Violence Dopant. Cô được cha mình giao cho ClayDoll Memory - GiaMemory mạnh nhất, để cô hợp nhất với Trái Đất, trở thành thực thể tối thượng. Nhưng cô không muốn và có ý định bỏ trốn cùng Philip nhưng sau khi được cha cho thấy Xtreme Wakana đã là theo và trở thành ClayDoll Xtreme nhưng kế hoạch đã bị em trai cô là Raito/Philip cùng nhóm bạn của cậu lật đổ, còn cô bị tổ chức Kazu Jun bắt giữ, ép thức tỉnh sức mạnh và sau cùng được Shotaro cứu. Nhưng cô đã quyết định đoàn tụ với gia đình ở bên trong Trái Đất và trao lại cơ thể mình cho Philip để cậu được sống lại.

Sudō Kirihiko (須藤 (すどう) 霧彦 (きりひこ)?): Là chồng của Saeko. Anh ta rất yêu Fuuto, nhưng vì lầm đường lạc lối mà anh đã trở thành kẻ buôn bán GaiaMemory và trở thành Nazca Dopant. Sau này, khi nhận ra những việc mình làm đang khiến thành phố mình yêu quý trở nên tồi tệ, anh đã hoàn lương, quay lại giúp nhóm Shotaro hạ gục Birds Dopant, nhưng sau đó lại bị chính vợ mình giết chết.

Shroud (シュラウド Shuraudo?): từng là Sonozaki Fumine (園咲 (そのざき) 文音 (ふみね)?), vợ của Ryuubee và là mẹ của 3 chị em Saeko, Wakana và Philipp. Khi biết chồng mình có ý định sử dụng Raito/Philipp làm công cụ để tạo ra GaiaMemory, bà đã cố gắng ngăn cản để bảo vệ con trai nhưng không thành, thậm chí còn bị thương nặng. Từ đó, bà luôn đeo mặt nạ trắng và mang trong mình mối thù với chồng cũng như gia đình Sonozaki. Trong quá khứ, bà đã từng trợ giúp Narumi Sokichi, trao cho ông Skull Memory để ông henshin thành Kamen Rider Skull. Bây giờ, bà lại huấn luyện Terui Ryu và trao cho anh Accel Memory, rồi còn đưa cho Isaka Weather Memory, tất cả chỉ để trả thù gia đình Sonozaki.

MovieSửa đổi

Kamen Rider Skull Narumi Sokichi
Kamen Rider Eternal Kazu Jun ► Daido Katsumi

TậpSửa đổi

  1. Tìm kiếm W/Hai thám tử trong một (Wの検索/探偵は二人で一人 W no Kensaku/Tantei wa Futari de Hitori?)
  2. Tìm kiếm W/Kẻ làm thành phố buồn bã (Wの検索/街を泣かせるもの W no Kensaku/Machi o Nakaseru Mono?)
  3. Đừng đùa với M/Làm sao đến thiên đường (Mに手を出すな/天国への行き方 M ni Te o Dasu na/Tengoku e no Ikikata?)
  4. Đừng đùa với M/Quyết đấu Joker (Mに手を出すな/ジョーカーで勝負 M ni Te o Dasu na/Jōkā de Shōbu?)
  5. Cô bé… A/Papa là Kamen Rider (少女…A/パパは仮面ライダー Shōjo… A/Papa wa Kamen Raidā?)
  6. Cô bé… A/Cái giá của câu nói dối (少女…A/嘘の代償 Shōjo… A/Uso no Daishō?)
  7. Tìm C/Philip không thể chịu đựng (Cを探せ/フィリップはそれを我慢できない C o Sagase/Firippu wa Sore o Gaman Dekinai?)
  8. Tìm C/Người hùng nhảy múa (Cを探せ/ダンシングヒーロー C o Sagase/Danshingu Hīrō?)
  9. S kinh hoàng/Hãy nhìn cô thám tử hầu gái! (Sな戦慄/メイド探偵は見た! S na Senritsu/Meido Tantei wa Mita!?)
  10. S kinh hoàng/Con gái của thám tử vĩ đại (Sな戦慄/名探偵の娘 S na Senritsu/Meitantei no Musume?)
  11. V báo thù/Chiếc xe nhiễm bệnh (復讐のV/感染車 Fukushū no V/Kansensha?)
  12. V báo thù/Con thú đầy hận thù (復讐のV/怨念獣 Fukushū no V/Onnenjū?)
  13. Radio Q/Công chúa bị săn đuổi (レディオでQ/狙われたプリンセス Redio de Q/Nerawareta Purinsesu?)
  14. Radio Q/Hồi kết bi thảm (レディオでQ/生放送大パニック Redio de Q/Namahōsō Daipanikku?)
  15. F ánh sáng hoàng hôn/Rider đạo tặc (Fの残光/強盗ライダー F no Zankō/Gōtō Raidā?)
  16. F ánh sáng hoàng hôn/Giành lại người cộng sự (Fの残光/相棒をとりもどせ F no Zankō/Aibō o Torimodose?)
  17. Vĩnh biệt N/Kỷ niệm lúc nhỏ (さらばNよ/メモリキッズ Saraba N yo/Memori Kizzu?)
  18. Vĩnh biệt N/Người bạn trong gió (さらばNよ/友は風と共に Saraba N yo/Tomo wa Kaze to Tomo ni?)
  19. I không dừng lại/Tên anh ta là Accel (Iが止まらない/奴の名はアクセル I ga Tomaranai/Yatsu no Na wa Akuseru?)
  20. I không dừng lại/Phong cách Kamen Rider (Iが止まらない/仮面ライダーの流儀 I ga Tomaranai/Kamen Raidā no Ryūgi?)
  21. T quay trở lại/Một giai điệu không dành cho phụ nữ (還ってきたT/女には向かないメロディ Kaettekita T/Onna ni wa Mukanai Merodi?)
  22. T quay trở lại/Người đàn ông không thể chết (還ってきたT/死なない男 Kaettekita T/Shinanai Otoko?)
  23. L trên môi/Singer-SongRider (唇にLを/シンガーソングライダー Kuchibiru ni L o/Shingā Songuraidā?)
  24. L trên môi/Ngươi là kẻ nói dối (唇にLを/嘘つきはおまえだ Kuchibiru ni L o/Usotsuki wa Omae da?)
  25. Trò chơi P/Búp bê ăn cắp (Pの遊戯/人形は手癖が悪い P no Yūgi/Ningyō wa Tekuse ga Warui?)
  26. Trò chơi P/Akiko xuất kích (Pの遊戯/亜樹子オン・ザ・ラン P no Yūgi/Akiko On Za Ran?)
  27. D bị mục kích/Nữ ảo thuật gia vô hình (Dが見ていた/透明マジカルレディ D ga Miteita/Tōmei Magikeru Redi?)
  28. D bị mục kích/Twin Maximum tự sát (Dが見ていた/決死のツインマキシマム D ga Miteita/Kesshi no Tsuin Makishimamu?)
  29. H ác mộng/Công chúa ngủ u sầu (悪夢なH/眠り姫のユウウツ Akumu na H/Nemuri Hime no Yūutsu?)
  30. H ác mộng/Ai là hoàng tử? (悪夢なH/王子様は誰だ? Akuma na H/Ōjisama wa Dare da??)
  31. B mang trên gió/Con thú săn lùng (風が呼ぶB/野獣追うべし Kaze ga Yobu B/Yajū Oubeshi?)
  32. B mang trên gió/Bây giờ, trong ánh sáng rực rỡ (風が呼ぶB/今、輝きの中で Kaze ga Yobu B/Ima, Kagayaki no Naka de?)
  33. Bi kịch của Y/Cô gái đi tìm ngày hôm qua (Yの悲劇/きのうを探す女 Y no Higeki/Kinō o Sagasu Onna?)
  34. Bi kịch của Y/Anh trai và em gái (Yの悲劇/あにいもうと Y no Higeki/Ani Imōto?)
  35. Kết thúc R/Cơn mưa kỳ quái đổ xuống (Rの彼方に/やがて怪物という名の雨 R no Kanata ni/Yagate Kaibutsu toiu Na no Ame?)
  36. Kết thúc R/Vượt qua tất cả (Rの彼方に/全てを振り切れ R no Kanata ni/Subete o Furikire?)
  37. Khách hàng X/Cây cầu hẹn ước (来訪者X/約束の橋 Raihōsha X/Yakusoku no Hashi?)
  38. Khách hàng X/Trong tên của Museum (来訪者X/ミュージアムの名のもとに Raihōsha X/Myūjiamu no Na no Moto ni?)
  39. Khả năng của G/Bad Cinema Paradise (Gの可能性/バッドシネマパラダイス G no Kanōsei/Baddo Shinema Paradaisu?)
  40. Khả năng của G/Không thể tha thứ cho ngươi (Gの可能性/あなたが許せない G no Kanōsei/Anata ga Yurusenai?)
  41. Mê cung J/Kẻ xấu xa tâm thần (Jの迷宮/猟奇的な悪女 J no Meikyū/Ryōkiteki na Akujo?)
  42. Mê cung J/Kim cương vỡ (Jの迷宮/ダイヤモンドは傷ついて J no Meikyū/Daiyamondo wa Kizutsuite?)
  43. Liên kết O/Lão niên thám tử (Oの連鎖/老人探偵 O no Rensa/Rōjin Tantei?)
  44. Liên kết O/Lời bộc bạch của Shroud (Oの連鎖/シュラウドの告白 O no Rensa/Shuraudo no Kokuhaku?)
  45. Ai mà K cần/Đuôi quỷ (Kが求めたもの/悪魔のしっぽ K ga Motometa Mono/Akuma no Shippo?)
  46. Ai mà K cần/Buổi tối cuối cùng (Kがもとめたもの/最後の晩餐 K ga Motometa Mono/Saigo no Bansan?)
  47. U bị bỏ rơi/Yêu cầu từ Philip (残されたU/フィリップからの依頼 Nokosareta U/Firippu kara no Irai?)
  48. U bị bỏ rơi/Người cộng sự vĩnh cửu (残されたU/永遠の相棒 Nokosareta U/Eien no Aibō?)
  49. Tạm biệt E/Bó hoa công lý với thành phố này (Eにさよなら/この街に正義の花束を E ni Sayonara/Kono Machi ni Seigi no Hanataba o?)

PhimSửa đổi

All Riders vs. Dai-ShockerSửa đổi

Movie War 2010Sửa đổi

A to Z/Gaia Memory of FateSửa đổi

Movie War CoreSửa đổi

Kamen Rider W ReturnSửa đổi

- Kamen Rider Eternal

- Kamen Rider Accel

Diễn viênSửa đổi

  • Hidari Shōtarō (左 翔太郎?): Kiriyama Ren (桐山 漣?)
  • Philip (フィリップ Firippu?): Suda Masaki (菅田 将暉?)[3]
  • Narumi Akiko (鳴海 亜樹子?): Yamamoto Hikaru (山本 ひかる?)
  • Terui Ryū (照井 竜?): Kinomoto Minehiro (木ノ本 嶺浩?)
  • Jinno Mikio (刃野 幹夫?): Nadagi Takeshi (なだぎ 武?)
  • Makura Shun (真倉 俊?): Nakagawa Shingo (中川 真吾?)
  • Watcherman (ウォッチャマン Wotchaman?): Nasubi (なすび?)
  • Santa-chan (サンタちゃん?): Fukkin Zennosuke (腹筋 善之介?)
  • Queen (クイーン Kuīn?): Itano Tomomi (板野 友美? AKB48)
  • Elizabeth (エリザベス Erizabesu?): Kasai Tomomi (河西 智美? AKB48)
  • Sonozaki Ryūbee (園咲 琉兵衛?): Terada Minori (寺田 農?)
  • Sonozaki Saeko (園咲 冴子?): Namai Ami (生井 亜実?)
  • Sonozaki Wakana (園咲 若菜?): Asuka Rin (飛鳥 凛?)
  • Sudō Kirihiko (須藤 霧彦?): Kimisawa Yūki (君沢 ユウキ?)
  • Isaka Shinkurō (井坂 深紅郎?): Dan Tomoyuki (檀 臣幸?)
  • Kazu Jun (加頭 順?): Gong Teyu (コン・テユ Kon Teyu?)[4]
  • Smilodon Dopant (スミロドン・ドーパント Sumirodon Dōpanto?, Lồng tiếng): Takato Yasuhiro (高戸 靖広?)
  • Shroud (シュラウド Shuraudo?, Lồng tiếng): Kōda Naoko (幸田 直子?)
  • Narration, Gaia Memory (ナレーション、ガイアメモリ Narēshon, Gaia Memori?, Lồng tiếng): Tachiki Fumihiko (立木 文彦?)

Diễn viên khách mờiSửa đổi

  • Tsumura Marina (津村 真里奈? 1-2): Yamanouchi Meibi (山内 明日?)
  • Kaga Taizō (加賀 泰造 Kaga Taizō?, 3-4): Gashūin Tatsuya (我修院 達也?)
  • Hoshino Chizuru (星野 千鶴? 7-8): Fujii Reina (藤井 玲奈?)
  • Ikari (伊刈? 7-8): Katagiri Jin (片桐 仁?)
  • Giáo viên (教師 Kyōshi?, 7-8): Watari Hiroshi (渡 洋史?)
  • Asakawa Mai (浅川 麻衣? 9-10, 14): Otoguro Eri (乙黒 えり?)
  • Kurosu (黒須? 11-12): KOJI
  • Cô gái trẻ (若い女性 Wakai Josei?, 12): Kajiwara Hikari (梶原 ひかり?)
  • Saeki Motoko (佐伯 素子? 13-14): Nakamaru Shion (中丸 シオン?)
  • Kurata Kenji (倉田 剣児? 15-16): Nishi Kōichirō (西 興一朗?)
  • Katahira Makiko (片平 真紀子? 19-20): Ōsawa Itsumi (大沢 逸美?)
  • Katahira Kiyoshi (片平 清? 19-20): Shibuya Kento (渋谷 謙人?)
  • Kujō Aya (九条 綾? 21-22): Kinoshita Ayumi (木下 あゆ美?)
  • Akutsu Ken (阿久津 憲? 21): Ōtaka Hiroo (大高 洋夫?)
  • Himuro (氷室 21?): Muraoka Hiroyuki (村岡 弘之?)
  • Quỷ giáo quan (鬼教官 Oni Kyōkan?, 21): Tominaga Kenji (富永 研司?)
  • Người đàn ông thuộc tổ chức phân phối Gaia Memory (ガイアメモリ流通組織の男 Gaia Memori Ryūtsū Soshiki no Otoko?, 21): Kaneda Shin'ichi (金田 進一?), Eitoku (永徳?)
  • Kamiki Aya (上木 彩矢 Kamiki Aya?, 23-24)
  • TAKUYA (23-24)
  • Ōnuki Ichirōta (大貫 一朗太 Ōnuki Ichirōta?, 23-24): Mizuki Ichirō (水木 一郎?)
  • Lily Shirogane (リリィ白銀 Riryi Shirogane?, 27-28): Nagasawa Nao (長澤 奈央?)
  • Yukimura Himeka (雪村 姫香 Yukimura Himeka?, 29-30): Asō Natsuko (麻生 夏子?)
  • Tháp canh Kyūzō (櫓の久蔵 Yagura no Kyūzō?, 29): Fukumoto Seizō (福本 清三?)
  • Sudō Yukie (須藤 雪絵 Sudō Yukie?, 33-34): Hirata Kaoru (平田 薫?)
  • Shimamoto Nagi (島本 凪? 35-36): Wagawa Miyū (和川 未優?)
  • Nijimura Ai (虹村 あい? 39-40): Yazawa Erika (谷澤 恵里香?)
  • Kawai Tōru (川相 透? 39-40): Kawano Naoki (川野 直輝?)
  • Todoroki Kyōko (轟 響子? 45-46): Hirata Yuka (平田 裕香?)[5]
  • Neon Ulsland (ネオン・ウルスランド Neon Urusurando?, 47-48): Maria Theresa Gow (マリア・テレサ・ガウ Maria Teresa Gau?)[6]

Diễn viên phục trangSửa đổi

  • Kamen Rider Double: Takaiwa Seiji (高岩 成二?), Itō Makoto (伊藤 慎?)
  • Kamen Rider Accel: Eitoku (永徳?)
  • Terror Dopant: Yokota Ryō (横田 遼?)
  • Taboo Dopant, Shroud: Ono Yūki (小野 友紀?)
  • ClayDoll Dopant, ClayDoll Xtreme, Dopant khác: Fujita Satoshi (藤田 慧?)
  • Nasca Dopant, Weather Dopant, R Nasca Dopant, Dopant khác: Watanabe Jun (渡辺 淳?)
  • Smilodon Dopant, Utopia Dopant, Dopant khác: Fujii Yūgo (藤井 祐伍?)

Bài hátSửa đổi

  • "W-B-X ~W-Boiled Extreme~"
    • Lời: Fujibayashi Shoko
    • Sáng tác: Naruse Shuhei
    • Cải biên: TAKUYA, Naruse Shuhei
    • Thể hiện: Kamiki Aya w TAKUYA (上木彩矢 w TAKUYA Kamiki Aya daburu TAKUYA?)

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Uchuusen No. 125
  2. ^ “仮面ライダーダブル introduction|東映[テレビ]”. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ “菅田 将暉”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2009.
  4. ^ “コン・テユ 公式ブログ ★パイナップル畑で待ち合わせ★: 仮面ライダーW”. ngày 23 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ “その名もっ!-平田裕香の日記”. ngày 1 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ “情報解禁!!!|★GOWISH★マリア・テレサ・ガウOfficial blogPowered by Ameba”. ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.

Tham khảoSửa đổi

Tiền nhiệm:
Decade
Kamen Rider
2009 – 2010
Kế nhiệm:
OOO