Lesosibirsk (tiếng Nga: Лесосибирск) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Krasnoyarsk Krai. Dân số qua các thời kỳ: 61.139 (Điều tra dân số 2010);[1] 65.374 (Điều tra dân số 2002);[2] 68.349 (Điều tra dân số năm 1989).[3]

Nhà ga Lesosibirsk
Lá cờ của thành phố

Khí hậu

sửa

Lesosibirsk có khí hậu cận Bắc Cực[4] (phân loại khí hậu Köppen Dfc). Lesosibirsk có sự khác biệt lớn về nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đông.

Dữ liệu khí hậu của Lesosibirsk
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 3.1
(37.6)
8.3
(46.9)
19.7
(67.5)
28.9
(84.0)
33.2
(91.8)
34.8
(94.6)
38.2
(100.8)
37.3
(99.1)
32.3
(90.1)
24.0
(75.2)
16.2
(61.2)
9.6
(49.3)
35.3
(95.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −10.2
(13.6)
−8.8
(16.2)
−1.2
(29.8)
6.8
(44.2)
12.9
(55.2)
21.1
(70.0)
22.3
(72.1)
18.9
(66.0)
11.0
(51.8)
4.3
(39.7)
−3.8
(25.2)
−7.6
(18.3)
5.5
(41.9)
Trung bình ngày °C (°F) −20.5
(−4.9)
−17.2
(1.0)
−8.7
(16.3)
−0.1
(31.8)
8.6
(47.5)
15.3
(59.5)
18.7
(65.7)
15.2
(59.4)
8.0
(46.4)
0.1
(32.2)
−10.6
(12.9)
−17.9
(−0.2)
−0.7
(30.7)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −36.9
(−34.4)
−32.7
(−26.9)
−19.4
(−2.9)
−7.3
(18.9)
1.8
(35.2)
10.1
(50.2)
13.7
(56.7)
9.5
(49.1)
3.4
(38.1)
−7.7
(18.1)
−23.6
(−10.5)
−34.1
(−29.4)
−10.2
(13.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) −58.8
(−73.8)
−53.3
(−63.9)
−47.1
(−52.8)
−35.6
(−32.1)
−17.1
(1.2)
−3.9
(25.0)
1.2
(34.2)
−3.1
(26.4)
−8.9
(16.0)
−33.6
(−28.5)
−49.0
(−56.2)
−54.5
(−66.1)
−58.8
(−73.8)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 28
(1.1)
20
(0.8)
19
(0.7)
28
(1.1)
41
(1.6)
59
(2.3)
57
(2.2)
55
(2.2)
49
(1.9)
47
(1.9)
41
(1.6)
35
(1.4)
479
(18.9)
Nguồn: ru.wikipedia.org,[5]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  2. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  3. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.
  4. ^ “Lesosibirsk, Krasnoyarskiy Kray, Russia” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ “Лесосибирск — Википедия” (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.

Bản mẫu:Krasnoyarsk Krai