Like a Prayeralbum phòng thu thứ tư của ca sĩ người Mỹ Madonna, phát hành vào ngày 21 tháng 3 năm 1989 bởi Sire RecordsWarner Bros. Records. Sau thành công vượt trội của album phòng thu trước True Blue (1986), Madonna đối mật với khoảng thời gian khó khăn trong sự nghiệp khi dự án phim năm 1987 Who's That Girlvở kịch Broadway Speed-the-Plow đều không được giới chuyên môn đánh giá cao, cũng như những mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân với Sean Penn khiến cả hai quyết định ly dị sau bốn năm kết hôn. Quá trình thu âm cho Like a Prayer bắt đầu từ tháng 9 năm 1988, trong đó nữ ca sĩ tiếp tục đồng sáng tác và sản xuất với những cộng tác viên quen thuộc của album trước như Patrick LeonardStephen Bray. Ngoài ra, nam ca sĩ Prince cũng đóng góp một bản nhạc và song ca với Madonna. Được nhìn nhận là bản thu âm mang tính nội tâm nhất của cô vào thời điểm đó, đây là một bản thu âm pop kết hợp với những âm hưởng của nhạc rockdance-pop. Ngoài ra, album cũng đánh dấu sự thay đổi lớn về mặt hình ảnh của nữ ca sĩ khi thay đổi mái tóc vàng quen thuộc thành màu tối và hướng đến hình tượng trưởng thành hơn.

Like a Prayer
Album phòng thu của Madonna
Phát hành21 tháng 3 năm 1989 (1989-03-21)
Thu âmTháng 9, 1988 – Tháng 1, 1989
Thể loạiPop
Thời lượng51:16
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
You Can Dance
(1987)
Like a Prayer
(1989)
I'm Breathless
(1990)
Đĩa đơn từ Like a Prayer
  1. "Like a Prayer"
    Phát hành: 3 tháng 3, 1989
  2. "Express Yourself"
    Phát hành: 9 tháng 5, 1989
  3. "Cherish"
    Phát hành: 1 tháng 8, 1989
  4. "Oh Father"
    Phát hành: 24 tháng 10, 1989
  5. "Dear Jessie"
    Phát hành: 4 tháng 12, 1989
  6. "Keep It Together"
    Phát hành: 31 tháng 1, 1990

Nội dung ca từ của Like a Prayer đề cập đến nhiều chủ đề thiên về đời sống cá nhân của Madonna, những khía cạnh cô luôn tránh né khi thực hiện những đĩa nhạc trước, bao gồm quá trình nuôi dạy theo đạo Công giáo, cuộc hôn nhân đầy rắc rối với Penn, cái chết của mẹ cô và mối quan hệ nhiều tổn thương từ thời thơ ấu với cha cô. Sau khi phát hành, album nhận được sự hoan nghệnh rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao lời bài hát nội tâm, tổng thế gắn kết và giá trị nghệ thuật ngày càng tăng của nữ ca sĩ. Like a Prayer cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại khi thống trị các bảng xếp hạng tại hơn 20 quốc gia, như Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 5 ở tất cả những thị trường còn lại. Đĩa nhạc trải qua sáu tuần liên tiếp ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200, đánh dấu album quán quân thứ ba và có số tuần đứng đầu lâu nhất của Madonna tại Hoa Kỳ. Tính đến nay, album đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất lịch sử.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Like a Prayer. Bài hát chủ đề được chọn làm đĩa đơn mở đường và đạt ngôi vị đầu bảng tại hơn 20 quốc gia, đồng thời trở thành đĩa đơn quán quân thứ bảy của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ và gây tranh cãi bởi video ca nhạc với chủ đề khiêu khích liên quan đến tôn giáo. Những đĩa đơn tiếp theo "Express Yourself", "Cherish" và "Keep It Together" cũng gặt hái nhiều thành công khi vươn đến top 10 ở những quốc gia nổi bật. Tuy nhiên, đĩa đơn thứ tư "Oh Father" lại chấm dứt chuỗi 16 đĩa đơn liên tiếp lọt vào top 5 của nữ ca sĩ tại Hoa Kỳ, trong khi "Dear Jessie" chỉ được phát hành tại thị trường Châu Âu. Để quảng bá album, Madonna thực hiện chuyến lưu diễn Blond Ambition World Tour với 57 đêm diễn khắp ba châu lục. Kể từ khi ra mắt, Like a Prayer được coi là bước ngoặt trong sự nghiệp của nữ ca sĩ và giúp cô được nhìn nhận như một nghệ sĩ nghiêm túc, hơn là một ngôi sao nhạc pop đơn thuần. Nhiều nhà phê bình cũng chỉ ra ảnh hưởng từ đĩa nhạc đối với những tác phẩm của nhiều nghệ sĩ nữ đương đại trong tương lai, cũng như lọt vào danh sách 500 Album Vĩ đại nhất của Rolling Stone.

Danh sách bài hát

sửa

Tất cả các bài hát được sáng tác và sản xuất bởi MadonnaPatrick Leonard, ngoại trừ một số ghi chú.

Like a Prayer – Phiên bản tiêu chuẩn[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Like a Prayer"  5:41
2."Express Yourself"
  • Madonna
  • Bray
4:39
3."Love Song" (với Prince)
  • Madonna
  • Prince
  • Madonna
  • Prince
4:52
4."Till Death Do Us Part"  5:16
5."Promise to Try"  4:21
6."Cherish"  5:03
7."Dear Jessie"  4:20
8."Oh Father"  4:57
9."Keep It Together"
  • Madonna
  • Bray
  • Madonna
  • Bray
5:03
10."Spanish Eyes"  5:15
11."Act of Contrition"  2:19
Tổng thời lượng:51:16
Like a Prayer – Phiên bản kỷ niệm 30 năm[2]
STTNhan đềNgười phối lạiThời lượng
1."Like a Prayer" (12" Dance Mix)Shep Pettibone7:52
2."Express Yourself" (Non-stop Express Remix)Pettibone8:00
3."Love Song" 4:42
4."Till Death Do Us Part" 5:18
5."Cherish" (bản mở rộng) 8:00
6."Dear Jessie" 4:21
7."Oh Father" (bản đĩa đơn) 4:27
8."Keep It Together" (12" Remix)Pettibone7:48
9."Spanish Eyes" 5:17
10."Supernatural" 5:12
Tổng thời lượng:59:23

Ghi chú[1][3]

  • Trong một số phiên bản của album, "Spanish Eyes" được liệt kê như "Pray for Spanish Eyes".
  • Trong phần ghi chú của album, "The powers that be" (Madonna và Leonard) được ghi nhận là nhà sản xuất của "Act of Contrition".

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[43] Bạch kim 270,000[42]
Úc (ARIA)[44] 4× Bạch kim 280.000^
Áo (IFPI Áo)[45] Bạch kim 50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[47] 2× Bạch kim 710,000[46]
Canada (Music Canada)[48] 5× Bạch kim 500.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[49] Bạch kim 70,818[49]
Pháp (SNEP)[51] 2× Bạch kim 800,000[50]
Đức (BVMI)[52] 3× Vàng 750.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[53] Bạch kim 20.000*
Ấn Độ 41,000[54]
Israel 20,000[55]
Ý (FIMI)[57] 800,000[56]
Nhật Bản (RIAJ)[59] 2× Bạch kim 414,390[58]
Malaysia 30,000[60][61]
Hà Lan (NVPI)[62] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[63] 2× Bạch kim 30.000^
Na Uy (IFPI)[64] 74,206[36]
Bồ Đào Nha (AFP)[65] Vàng 20.000^
Singapore (RIAS)[67] 82,000[66]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[37] 4× Bạch kim 400.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[68] 2× Bạch kim 100.000^
Turkey 151,000[69]
Anh Quốc (BPI)[70] 4× Bạch kim 1.200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[72] 4× Bạch kim 5,000,000[71]
Tổng hợp
Châu Âu
Doanh số tính đến năm 1990
5,000,000[73]
Toàn cầu 15,000,000[74]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Like a Prayer (Ghi chú album). Madonna. Sire. Warner Bros. Records. 1989. 925844-2.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  2. ^ "Madonna – Like a Prayer (30th Anniversary Version)". Apple Music. ngày 21 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ Rolling Stone Press 1997, tr. 256
  4. ^ "Top 20 albumes Argentina" (PDF). Pelo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Quyển 340 số 48. 1989. tr. 10. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ "Australiancharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ a b c d e f g h "Top 3 albums in Europe" (PDF). Music & Media. Quyển 6 số 18. ngày 6 tháng 5 năm 1989. tr. 24. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ "Top RPM Albums: Issue 6333". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ "Hits of the world" (PDF). Billboard. Quyển 101 số 18. ngày 6 tháng 5 năm 1989. tr. 78. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  11. ^ "European Top 100 Albums" (PDF). Music & Media. Quyển 6 số 5. ngày 15 tháng 4 năm 1989. tr. 21. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  12. ^ "Offiziellecharts.de – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ "Ísland (LP-plötur)" (bằng tiếng Iceland). Timarit.is. ngày 21 tháng 4 năm 1989. tr. 43. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  14. ^ "Top 3 albums in Europe" (PDF). Music & Media. Quyển 6 số 14. ngày 18 tháng 4 năm 1989. tr. 24. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ "ライク・ア・プレイヤー" (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 9 tháng 4 năm 1989. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ "Charts.nz – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  20. ^ "Madonna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  21. ^ "Madonna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  22. ^ "Madonna Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  23. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010 . Mt Martha, Victoria, Australia: Moonlight Publishing. tr. 174.
  24. ^ リミックス・プレイヤーズ. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 8 năm 1989. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  25. ^ "ARIA Top 100 albums for 1989". ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2024.
  26. ^ "Jahreshitparade 1989" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  27. ^ "Belgium – Top 5 albums 1989" (PDF). Music & Media. Quyển 7 số 6. ngày 12 tháng 2 năm 1990. tr. 12. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  28. ^ "Top 100 albums of '89" (PDF). RPM. Quyển 51 số 8. ngày 23 tháng 12 năm 1989. tr. 14. ISSN 0315-5994. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  29. ^ "Jaaroverzichten -Album 1989" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  30. ^ "1989 Album chart toppers" (PDF). Music & Media. Quyển 6 số 51. ngày 23 tháng 12 năm 1989. tr. 3. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  31. ^ "Les Albums (CD) de 1989 par InfoDisc" (bằng tiếng Pháp). InfoDisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  32. ^ "Top 100 album-jahrescharts 1989" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  33. ^ "Bennato and Zucchero top year-end charts" (PDF). Music & Media. Quyển 7 số 5. ngày 3 tháng 2 năm 1990. tr. 9. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
  34. ^ "年間ヒット音楽アルバム 1989年(平成元年) ベスト50" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  35. ^ "End of year charts: 1989". RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2024.
  36. ^ a b "89: Heltene Opp". Dagbladet (bằng tiếng Na Uy). ngày 27 tháng 12 năm 1989. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  37. ^ a b Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  38. ^ "Schweizer Jahreshitparade 1989" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  39. ^ "Year end albums 1989" (PDF). Record Mirror. ngày 20 tháng 1 năm 1990. tr. 42. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  40. ^ "Billboard 200: Top albums – 1989". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  41. ^ "Billboard 200: Top albums – 1990". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  42. ^ "La Nueva Madonna". Somos (bằng tiếng Tây Ban Nha). Số 832–848. Editorial Atlántida. 1992. tr. 24. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024 – qua Google Books. [c]uando en el ' 83 vendió 9 milloInes (millones) de copias de su primer álbum, nadie creía que Madonna podía ser capaz de superarse a sí misma. Sin embargo , el asunto fue in crescendo: Like a Virgin largo con 11 millones , True Blue trepó a 17 y la cosa no paró más . Sólo en la Argentina , se vendieron 140 . 000 placas del primer LP, 160 . 000 del segundo . 190 . 000 del tercero y 270 . 000 del cuarto
  43. ^ "Discos de Oro y Platino" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  44. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 1996 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  45. ^ "Chứng nhận album Áo – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  46. ^ Garcia, Sérgio (ngày 31 tháng 10 năm 1993). "No banco com Madonna". Jornal do Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  47. ^ "Chứng nhận album Brasil – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  48. ^ "Chứng nhận album Canada – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  49. ^ a b "Chứng nhận album Phần Lan – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  50. ^ Berthelot, Théau (ngày 1 tháng 12 năm 2019). ""Like a Prayer", "Alors regarde"... Ces albums fêtent leur 30 ans" (bằng tiếng Pháp). Charts in France. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  51. ^ "Chứng nhận album Pháp – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  52. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Like a Prayer')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  53. ^ "IFPIHK Gold Disc Award − 1989" (bằng tiếng Trung). IFPI Hồng Kông. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  54. ^ Doanh số tại Ấn Độ của Like a Prayer:
    • (first ten days, according to Billboard) D'Souza, Jerry (ngày 29 tháng 4 năm 1989). "Madonna's 'Prayer' selling well in India" (PDF). Billboard. Quyển 101 số 17. tr. 66. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
    • (during 1989, according to Bombay: The City magazine) "India report". Bombay: The City Magazine. Quyển 11 số 1–6. Living Media India. 1989. tr. 6. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024 – qua Google Books. Magnasound launched it with 35,000 copies and hopes to sell 50,000 by month end . That will better Madonna's Like a Prayer which sold 41,000 copies in India , pushed by a promo of Rs 2.5 lakh
  55. ^ "אלבומים ומכירות בארץ". LaIsha (bằng tiếng Do Thái). ngày 13 tháng 8 năm 2001. tr. 56. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  56. ^ Giampieri, Valentina (ngày 14 tháng 4 năm 2019). "Madonna, Like a Prayer: 30 anni di un album spartiacque". GQ (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2024.
  57. ^ "Chứng nhận album Ý – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Like a Prayer" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  58. ^ Fujita, Shig (ngày 2 tháng 6 năm 1990). "CDs take over from LPs; albums sell more than singles" (PDF). Billboard. Quyển 102 số 22. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  59. ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018. Chọn 1989年4月 ở menu thả xuống
  60. ^ Ming, Y.S. (ngày 24 tháng 6 năm 1989). "International music sales up in Malaysia" (PDF). Billboard. Quyển 101 số 25. tr. 83. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  61. ^ Ming, Y.S. (ngày 3 tháng 6 năm 1989). "WEA Malaysia posts record music sales" (PDF). Billboard. Quyển 101 số 22. tr. 67. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  62. ^ "Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024. Nhập Like a Prayer trong mục "Artiest of titel".
  63. ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts: 1966–2006. Wellington: Dean Scapolo and Maurienne House. ISBN 978-1-877443-00-8.
  64. ^ "Chứng nhận album Na Uy – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  65. ^ Tenente, Fernando (ngày 14 tháng 4 năm 1990). "Floy, Kaoma top sellers in Portugal" (PDF). Billboard. Quyển 102 số 15. tr. 69. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2024.
  66. ^ Doanh số bán ra của Like a Prayer tại Singapore:
  67. ^ "Chứng nhận Singapore" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore.
  68. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Like a Prayer')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  69. ^ Stokes, Martin (2010). "Why Cry? Sezen Aksu's Diva Citizenship". The Republic of Love: Cultural Intimacy in Turkish Popular Music. University of Chicago Press. tr. 112. ISBN 978-0-226-77506-7. The first efforts to establish official figures by MESAM [from Turkish: Türkiye Musiki Eseri Sahipleri Meslek Birliği] (a music industry organization established primarily to lobby for firmer copyright control) took place in 1990. Dilmener reproduces a list of sales from Boom that confirm the kinds of figures I would hear in Unkapanı in candid conversations with producers and small company owners. [...] By way of comparison, İbrahim Tatlıses' İnsanlar had sold 800,000 while Madonna's Like a Prayer had sold 151,000 (Dilmener 2003, p. 349). PDF — version Lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2021 tại Wayback Machine
  70. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  71. ^ Delafontaine, Julien (ngày 13 tháng 3 năm 2015). "Madonna devrait commencer à s'inquiéter". L'essentiel (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  72. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2024.
  73. ^ "WEA warnings on Madonna LP" (PDF). Music & Media. Quyển 7 số 19. ngày 12 tháng 5 năm 1990. tr. 4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  74. ^ "100 Women of the year – 1989: Madonna". Time. ngày 5 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2024.

Tài liệu

sửa

Liên kết ngoài

sửa