Mỏ rộng châu Phi (danh pháp khoa học: Smithornis capensis) là một loài chim trong họ Eurylaimidae, nhưng có thể sẽ được chuyển qua họ Mỏ rộng lục (Calyptomenidae)[2], một khi họ này được công nhận.

Mỏ rộng châu Phi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Phân bộ (subordo)Tyranni
Phân thứ bộ (infraordo)Eurylaimides
Họ (familia)Eurylaimidae hay
Calyptomenidae
Chi (genus)Smithornis
Loài (species)S. capensis
Danh pháp hai phần
Smithornis capensis
(Smith, 1840)

Các phân loài sửa

  • S. c. delacouri Bannerman, 1923: Sierra Leone tới Ghana.
  • S. c. camarunensis Sharpe, 1905: Cameroon, Gabon và Cộng hòa Trung Phi.
  • S. c. albigularis Hartert, 1904: Tây Angola tới Tanzania về phía nam tới Zambia và Malawi.
  • S. c. meinertzhageni van Someren, 1919: Đông bắc Cộng hòa Dân chủ Congo tới tây Kenya.
  • S. c. medianus Hartert & van Someren, 1916</small: Trung Kenya và đông bắc Tanzania.
  • S. c. suahelicus Grote, 1926: Đông nam Kenya, đông Tanzania và đông bắc Mozambique.
  • S. c. cryptoleucus :Clancey, 1963: Đông Zimbabwe tới tây nam Tanzania tới nam Mozambique và đông bắc Nam Phi.
  • S. c. conjunctus Clancey, 1963: Đông bắc Namibia tới nam Zambia và tây bắc Mozambique.
  • S. c. capensis (Smith A, 1839): Đông Nam Phi.

Chú thích sửa

  1. ^ BirdLife International (2017). Smithornis capensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T22698707A111225235. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-1.RLTS.T22698707A111225235.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Clements J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo sửa