Macrochelys (còn gọi là chi rùa ngoạm) là một chi rùa nước ngọt cở lớn trong họ rùa Chelydridae có nguồn gốc từ Đông Nam Hoa Kỳ. Ban đầu, chi rùa này chỉ được công nhận gồm một loài duy nhất (là Macrochelys temminckii), được xem là chi đơn loài, cho đến khi một nghiên cứu được công bố vào năm 2014 đã công nhận chi rùa này gồm hai loài hoặc có thể là ba loài thay vì một loài như trước đây[2]. Những nghiên cứu khác cũng cho thấy chi Macrochelys có ba loài riêng biệt là Macrochelys temminckii, Macrochelys suwanniensis, và Macrochelys apalachicolae.[3][4]. Theo cách tiếp cận rộng rãi nhất thì chi rùa này có thể bao gồm các loài còn tồn tại và hóa thạch, sau đây:

Macrochelys
Khoảng thời gian tồn tại: Miocene–Gần đây
Rùa ngoạm cá sấu (Macrochelys temminckii)
Phân loại khoa học e
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Testudines
Phân bộ: Cryptodira
Họ: Chelydridae
Chi: Macrochelys
Gray, 1856[1]

Phân loại sửa

Theo phân loại truyền thống, chi rùa này chỉ gồm một loài duy nhất được công nhận, nhưng sau các đánh giá, hai loài trong chi hiện đã được công nhận[5][6]. Trước đây người ta vẫn xem chúng chỉ là một loài, tuy vậy, sự khác biệt về mặt giải phẫu giữa hai loài trong chi Macrochelys bao gồm hình dạng của khía đuôi ở phía sau của mai rùa và hình thái góc xương vảy ở phía sau hộp sọ[7]. Hai loài này được ước tính đã tách ra thành các loài khác nhau cách đây chưa đầy 3,5 triệu năm[7]. Như vậy, hiện tại, các loài trong chi rùa này bao gồm:

  • Macrochelys temminckii (Troost, 1835) - Rùa cá sấu, là loài nổi bật nhất trong chi này. Loài rùa này có đầu to, bộ hàm cực khỏe, có gờ nhọn sắc, lực cắn 480 kg/inch2 có thể cắn vỡ mai nhiều loài rùa khác để làm thức ăn, mai nhiều gai (có 3 hàng gai), cùng vẻ hung dữ, nên chúng thường được gọi là "quái thú rùa" và hình ảnh chúng gợi đến loài khủng long thời xưa. Chúng được ưa chuộng nuôi trong các bể cá cảnh. Chúng còn được xem là loài xâm lấn ở một số nước châu Âu như Cộng hòa Czech, Hungary, Đức, ở Bavaria có một con rùa cá sấu từng làm gây thương tích cho một đứa trẻ[8], còn tại Bohemia, ghi nhận bốn con rùa thuộc loài này đã bị bắt giữ[9][10], tại Hungary, có một con rùa cá sấu đã bị bắt khi đang bò giữa đường phố gần một hồ nước[11].
  • Macrochelys suwanniensis (Thomas et al., 2014) - Rùa ngoạm Suwannee. Đây là loài mới được tách ra và được công nhận từ năm 2014.
  • Macrochelys apalachicolae (Thomas et al., 2014) - Rùa ngoạm Apalachicola. Đây là một loài thứ ba đã được đề xuất như là một loài[7][12] nhưng tính hợp lệ của đề xuất này còn gây nhiều tranh cãi[13]. Cả Cơ sở dữ liệu về loài bò sát (Reptile Database)[5] và theo Nhóm chuyên gia về rùa biển và rùa nước ngọt của IUCN đều không công nhận nó như là một loài tách biệt với loài Macrochelys temminckii[6].

Hóa thạch sửa

Xét về lịch sử hóa thạch và các loài đã tuyệt chủng của chi này thì không giống như các loài rùa nước ngọt trong họ Chelydridae nói chung phân bố rộng rãi thì chi rùa Macrochelys được ghi nhận chỉ phân bố ở Bắc Mỹ. Tác giả Hutchison (2008) coi chi Chelydrops là một từ đồng nghĩa với Macrochelys và tổ hợp lại loài cùng loại của của chúng gồm Chelydrops precisiona xuất hiện từ niên đại Thế MiocenNebraska, nếu phân loại như vậy thì đây là loài thứ tư trong chi Macrochelys[14] (tiếp sau 03 loài còn tồn tại). Có hai loài khác trong chi rùa này chỉ được biết đến từ các di tích hóa thạch được tìm thấy:

Tham khảo sửa

  1. ^ Rhodin, Anders G.J.; van Dijk, Peter Paul; Inverson, John B.; Shaffer, H. Bradley; Roger, Bour (ngày 31 tháng 12 năm 2012). “Turtles of the world, 2012 update: Annotated checklist of taxonomy, synonymy, distribution and conservation status” (PDF). Chelonian Research Monographs. 5: 000.251. doi:10.3854/crm.5.000.checklist.v5.2012. ISBN 978-0965354097. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ John R. Platt (ngày 17 tháng 4 năm 2014). “Alligator Snapping Turtles, the Dinosaurs of the Turtle World, Are Actually 3 at-Risk Species”. Scientific American.
  3. ^ doi:10.11646/zootaxa.3786.2.4
    Hoàn thành chú thích này
  4. ^ Stephenie Livingston (ngày 10 tháng 4 năm 2014). “Study shows 'dinosaurs of the turtle world' at risk in Southeast rivers”. University of Florida News. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ a b Reptile Database: Macrochelys. Retrieved ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ a b Turtle Taxonomy Working Group [Rhodin, A.G.J., Iverson, J.B., Bour, R. Fritz, U., Georges, A., Shaffer, H.B., and van Dijk, P.P.] (2017). "Turtles of the World: Annotated Checklist and Atlas of Taxonomy, Synonymy, Distribution, and Conservation Status (8th Ed.)." In: Rhodin, A.G.J., Iverson, J.B., van Dijk, P.P., Saumure, R.A., Buhlmann, K.A., Pritchard, P.C.H., and Mittermeier, R.A. (Eds.). "Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compilation Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group." Chelonian Research Monographs 7:1–292. doi:10.3854/crm.7.checklist.atlas.v8.2017.
  7. ^ a b c Thomas, T., Granatosky, M. Bourque, J., Krysko, K., Moler, P., Gamble, T., Suarez, E., Leone, E., Enge, K. & Roman, J. (2014). "Taxonomic assessment of Alligator Snapping Turtles (Chelydridae: Macrochelys), with the description of two new species from the southeastern United States." Zootaxa 3786(2): 141–165.
  8. ^ The Bavarian village of Irsee is ramping up efforts to find alligator snapping turtle "Lotti". Spiegel.de (ngày 15 tháng 8 năm 2013). Truy cập 2014-05-15.
  9. ^ Výskyt a historie vodních želv u nás. Cs.petclub.eu. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014. (in Czech).
  10. ^ Po hlavní silnici na Rokycansku si vykračovala dvanáctikilová želva – iDNES.cz. Plzen.idnes.cz. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2014. (in Czech).
  11. ^ Agresszív aligátorteknős lófrált egy zalai faluban. 444.hu (ngày 20 tháng 6 năm 2019). Truy cập 2019-06-20. (in Hungarian).
  12. ^ Joshua E. Brown (ngày 24 tháng 4 năm 2014). “Research splits alligator snapping turtle, 'dinosaur of the turtle world,' into three species”. Phys.org.
  13. ^ Folt, B.; and C. Guyer (2015). "Evaluating recent taxonomic changes for alligator snapping turtles (Testudines: Chelydridae)." Zootaxa 3947(3): 447–450.
  14. ^ J. Howard Hutchison (2008). “History of fossil Chelydridae”. Trong A.C. Styermark; M.S. Finkler; R.J. Brooks (biên tập). Biology of the Snapping Turtle (Chelydra serpentina). Johns Hopkins University Press. tr. 14–30.