Namangan
Namangan (phát âm tiếng Uzbek: [næmæŋɡæn]; tiếng Nga: Наманган) là một thành phố ở miền đông Uzbekistan. Đây là trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa của tỉnh Namangan. Về mặt hành chính, đây là một thành phố cấp huyện.[1] Namangan nằm ở rìa phía bắc của Thung lũng Fergana, cách biên giới Kyrgyzstan chưa đầy 30 km, và có sân bay Namangan.
Namangan Namangan / Наманган | |
---|---|
Vị trí ở Uzbekistan | |
Tọa độ: 41°38′B 71°58′Đ / 41,633°B 71,967°Đ | |
Quốc gia | Uzbekistan |
Tỉnh | Tỉnh Namangan |
Độ cao | 476 m (1,562 ft) |
Dân số (2010) | |
• Tổng cộng | 441,3 |
Múi giờ | UTC+5 |
716000 |
Namangan là một trung tâm thương mại và thủ công quan trọng ở Thung lũng Fergana kể từ thế kỷ 17. Nhiều nhà máy được xây dựng trong thành phố từ thời Xô Viết. Trong Thế chiến thứ hai, sản xuất công nghiệp ở Namangan tăng gấp 5 lần so với giai đoạn 1926–1927. Hiện tại, Namangan chủ yếu là trung tâm công nghiệp nhẹ, chuyên về chế biến thực phẩm.[2] Dân số được ghi nhận chính thức của thành phố là 657.000 người vào năm 2022.[3] Người Uzbek là nhóm dân tộc lớn nhất.
Khí hậu
sửaNamangan có khí hậu bán khô lạnh (phân loại khí hậu Köppen: BSk) với mùa đông lạnh và mùa hè nóng. Nhiệt độ trung bình tháng 7 là 26,3 °C (79,3 °F). Nhiệt độ thấp nhất tháng 1 −2,3 °C (27,9 °F).[4]
Dữ liệu khí hậu của Namangan | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình ngày tối đa °F | 39 | 43 | 54 | 68 | 77 | 88 | 91 | 90 | 79 | 68 | 55 | 45 | 66 |
Tối thiểu trung bình ngày °F | 25 | 28 | 37 | 48 | 55 | 66 | 70 | 66 | 57 | 46 | 37 | 30 | 47 |
Lượng Giáng thủy trung bình inches | 1.1 | 1.2 | 1.3 | 1.2 | 4.3 | 0.4 | 0.2 | 0.2 | 0.2 | 1.0 | 0.9 | 1.1 | 13.1 |
Trung bình ngày tối đa °C | 4 | 6 | 12 | 20 | 25 | 31 | 33 | 32 | 26 | 20 | 13 | 7 | 19 |
Trung bình ngày tối thiểu °C | −4 | −2 | 3 | 9 | 13 | 19 | 21 | 19 | 14 | 8 | 3 | −1 | 9 |
Lượng Giáng thủy trung bình mm | 27 | 30 | 34 | 31 | 108 | 11 | 5 | 5 | 5 | 25 | 24 | 28 | 333 |
Số ngày mưa trung bình | 8 | 8 | 8 | 6 | 9 | 2 | 2 | 1 | 1 | 5 | 6 | 6 | 62 |
Nguồn: https://www.weather-atlas.com/en/uzbekistan/namangan-climate |
Nhân khẩu
sửaVới dân số 644.800 người (2021), Namangan là thành phố có dân số lớn thứ hai ở Uzbekistan. Từ năm 2016 đến 2017, dân số đã tăng gần 100.000 người, một phần do sự thay đổi ranh giới giữa thành phố và các huyện lân cận.[5] Người Uzbek và người Tajik là những nhóm dân tộc lớn nhất.
Biểu đồ hiện đang tạm thời không khả dụng do vấn đề kĩ thuật. |
Năm | Số dân | ±% năm |
---|---|---|
1897 | 62.000 | — |
1926 | 74.000 | +0.61% |
1939 | 77.000 | +0.31% |
1959 | 123.000 | +2.37% |
1973 | 194.000 | +3.31% |
1986 | 283.000 | +2.95% |
2003 | 395.800 | +1.99% |
2011 | 453.500 | +1.72% |
2014 | 475.700 | +1.61% |
2016 | 493.300 | +1.83% |
2017 | 590.200 | +19.64% |
2018 | 600.200 | +1.69% |
2021 | 644.800 | +2.42% |
Nguồn: [4][6][7][8][9] |
Thành phố kết nghĩa
sửa- Seongnam, Hàn Quốc
- Thượng Hải, Trung Quốc
- Praha, Cộng hòa Séc
Tham khảo
sửa- ^ “Classification system of territorial units of the Republic of Uzbekistan” (bằng tiếng Uzbek và Nga). The State Committee of the Republic of Uzbekistan on statistics. tháng 7 năm 2020.
- ^ “Namangan travel guide”. Caravanistan (bằng tiếng Anh). 27 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ Namangan viloyatining 2022 yil yanvar-sentyabr oylari bo'yicha demografik holati tahlili, www.review.uz
- ^ a b Moʻminov, Ibrohim biên tập (1976). “Namangan”. Oʻzbek sovet ensiklopediyasi (bằng tiếng Uzbek). 7. Toshkent. tr. 527–528.
- ^ Decree 31.05.2016 № 179, LexUZ.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênEL
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênOʻzME
- ^ “About the City of Namangan”. The official website of the Namangan Region Administration. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênnamstat
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Namangan tại Wikimedia Commons
- Hướng dẫn du lịch Namangan từ Wikivoyage