Nguyễn Phúc Trang Nhàn
Nguyễn Phúc Trang Nhàn (chữ Hán: 阮福莊嫻; 22 tháng 11 năm 1825 – 17 tháng 4 năm 1892), phong hiệu Triêm Đức Công chúa (霑德公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Triêm Đức Công chúa 霑德公主 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 22 tháng 11 năm 1825 | ||||
Mất | 17 tháng 4 năm 1892 (66 tuổi) | ||||
An táng | Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế | ||||
Phu quân | Đặng Đức Nhuận | ||||
Hậu duệ | năm con trai 3 con gái | ||||
| |||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||
Thân mẫu | Quý nhân Nguyễn Thị Hạnh |
Tiểu sử
sửaHoàng nữ Trang Nhàn sinh ngày 13 tháng 10 (âm lịch) năm Ất Dậu (1825), là con gái thứ 23 của vua Minh Mạng, mẹ là Thất giai Quý nhân Nguyễn Thị Hạnh[1]. Công chúa là con đầu lòng của bà Quý nhân, là chị cùng mẹ với hai hoàng tử: Trấn Định Quận công Miên Miêu và Nam Sách Quận công Miên Ôn.
Năm Tự Đức thứ 3 (1850), chúa lấy chồng là Phò mã Đô uý Đặng Đức Nhuận, người Bồng Sơn, Bình Định[1]. Phò mã Nhuận là con của quan Tứ phẩm Đặng Đức Thiêm, và là cháu nội của Thượng thư bộ Lễ Đặng Đức Siêu[1].
Năm Tự Đức thứ 22 (1869), bà được sách phong làm Triêm Đức Công chúa (霑德公主)[1]. Công chúa và phò mã có với nhau năm con trai và ba con gái[1].
Ngày 21 tháng 3 (âm lịch) năm Nhâm Thìn (1892), dưới triều Thành Thái, công chúa Trang Nhàn mất, thọ 68 tuổi, không rõ tên thụy[1]. Mộ của bà được táng tại Nguyệt Biều (thuộc Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế)[1].
Tham khảo
sửa- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục