Nguyễn Thu Giang
Nguyễn Thu Giang (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1985) là một kỳ thủ cờ vua và nhà toán học người Úc gốc Việt. Cô là giảng viên lâu năm môn Toán ứng dụng tại Đại học Adelaide và là một Nữ Kiện tướng FIDE (WFM).[2] Cô đã đại diện cho Úc ở sáu Olympiad Cờ vua.
Nguyễn Thu Giang | |
---|---|
Nguyễn Thu Giang tại Lễ Lao động 2013 ở Adelaide | |
Quốc gia | Úc |
Sinh | 2 tháng 10, 1985 Hà Nội, Việt Nam |
Danh hiệu | Nữ Kiện tướng FIDE (2012) |
Elo FIDE | 2134 (tháng 10 năm 2018) |
Elo cao nhất | 2186 (tháng 9 năm 2015)[1] |
Học vị | Tiến sĩ |
Trường lớp | Đại học Nam Úc |
Giải thưởng | South Australian Tall Poppy Science Award |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Lý thuyết xác suất |
Nơi công tác | Đại học Adelaide |
Luận án |
|
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Jerzy Andrzej Filar Vladimir Vladimirovich Ejov |
Cờ vua
sửaSau khi tham gia phong trào thể thao học đường ở bộ môn cờ vua tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh năm 9 tuổi, Giang được huấn luyện viên Lâm Minh Châu phát hiện. Hai năm sau, cô lọt vào tuyến năng khiếu của thành phố.[3] Cô đã giành huy chương vàng trong Giải vô địch thiếu nữ U-13 Việt Nam năm 1998 và huy chương bạc trong Giải vô địch thiếu nữ U-15 Việt Nam năm 1999.
Giang lần đầu tiên đại diện cho Việt Nam tham dự Giải vô địch nữ U-14 thế giới (Disneyland Paris) năm 1998. Cô đã giành huy chương vàng tại Giải vô địch nữ U-14 châu Á năm 1999,[3] huy chương bạc tại Đại hội thể thao trẻ em quốc tế thiếu nhi châu Á lần thứ 2 năm 2000 và huy chương bạc tại Giải vô địch nữ U-16 ASEAN năm 2000.
Năm 2001, Giang chuyển đến Adelaide, Úc. Cô đứng hạng ba trong Giải vô địch Úc tại Sydney năm 2002. Tháng 10 năm 2007, Liên đoàn Cờ vua Úc đề nghị Giang thi đấu cho đội tuyển của nước này; đề nghị sau đó đã được ông Đặng Tất Thắng – Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Liên đoàn Cờ Việt Nam chấp thuận.[3] Từ năm 2008, Giang thi đấu với tư cách là kỳ thủ của Úc. Cô đại diện cho Úc tại sáu Olympiad Cờ vua ở Dresden (2008), Khanty-Mansiysk (2010), Istanbul (2012), Tromsø (2014),[4] Baku (2016)[5] và Batumi (2018).[6] Năm 2012, trong giải nữ của Olympiad Cờ vua thứ 40, cô ghi điểm 6/9[4] và được trao danh hiệu Nữ Kiện tướng FIDE (WFM).[2]
Toán học
sửaGiang hoàn thành bằng Tiến sĩ Toán học tại Đại học Nam Úc (UniSA) vào năm 2009 khi chưa đầy 24 tuổi.[3] Luận án của cô, Hamiltonian Cycle Problem, Markov Decision Processes and Graph Spectra (tạm dịch: Vấn đề chu trình Hamilton, quy trình quyết định Markov và phổ đồ thị), được Jerzy Filar và Vlad Ejov giám sát.[7] Cô là tiến sĩ trẻ nhất của UniSA và tốt nghiệp tiến sĩ trẻ thứ hai ở Nam Úc.[8] Năm 2001, 2011 và 2012, Giang là giảng viên khách mời tại Đại học Tự do Bruxelles; từ năm 2005 đến năm 2009, cô đóng vai trò trợ giảng và giảng viên khách mời tại UniSa; năm 2012, cô là giảng viên khách mời và từ năm 2014 đến nay, là giảng viên lâu năm môn Toán ứng dụng tại Đại học Adelaide.[9] Giang nhận South Australian Tall Poppy Science Award 2019.[10]
Tiền ấn phẩm arxiv
sửa- Nguyễn, G. T.; Poloni, F. (5 tháng 5 năm 2016). "Componentwise accurate Brownian motion computations using Cyclic Reduction". arΧiv:1605.01482.
- Bean, N.; O'Reilly, N. M.; Nguyễn, G. T. (30 tháng 1 năm 2019). "A discontinuous Galerkin method for approximating the stationary distribution of stochastic fluid-fluid processes". arΧiv:1901.10635.
- Lewis, A.; Bean, N.; Nguyễn, G. T., Bayesian estimation of a Markovian regime-switching model for the South Australian wholesale electricity market.
- Lewis, A.; Bean, N.; Nguyễn, G. T. (19 tháng 6 năm 2019). "Estimation of Markovian-regime-switching models with independent regimes". arΧiv:1906.07957.
- Hamilton, A.; Nguyễn, G. T.; Roughan, M. (27 tháng 8 năm 2019). "Counting Candy Crush configurations". arΧiv:1908.09996.
- Nguyễn, G. T.; Peralta, O. (29 tháng 8 năm 2019). "Rate of strong convergence to Markov-modulated Brownian motion". arΧiv:1908.11075.
- Latouche, G.; Nguyễn, G. T.; Peralta, O. (15 tháng 10 năm 2019). "Strong convergence to two-dimensional alternating Brownian motion processes". arΧiv:1910.06495.
- Nguyễn, G. T.; Peralta, O. (2 tháng 2 năm 2020). "An explicit solution to the Skorokhod embedding problem for double exponential increments". arΧiv:2002.00361.
Sách
sửa- Borkar, V. S.; Ejov, V.; Filar, J. A.; Nguyễn, G. T. (2012). Hamiltonian cycle problem and Markov chains [Vấn đề chu trình Hamilton và các chuỗi Markov]. International Series in Operations Research & Management Science. Springer. ISBN 978-1-4614-3232-6.
Tham khảo
sửa- ^ Nguyen Thu, Giang FIDE Rating History, http://www.olimpbase.org
- ^ a b “Nguyen Thu Giang FIDE Chess Profile”. FIDE. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c d Thục Oanh (16 tháng 7 năm 2009). “Kỳ thủ Nguyễn Thu Giang-tiến sĩ toán học tuổi 24”. Sài Gòn Giải Phóng. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Nguyen Thu Giang”. OlimpBase. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Nguyen, Thu Giang PGN Chess Games FIDE”. FIDE. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
- ^ Ngọc Thiện (2 tháng 10 năm 2018). “Tuyển nam, nữ Cờ vua Việt Nam trở lại Top 20”. Sài Gòn Giải Phóng. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Hamiltonian cycle problem, Markov decision processes and graph spectra”. Thư viện Quốc gia Úc. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
- ^ Brown, Alexandra (10 tháng 8 năm 2009). “Our young Dr of Maths”. UniSANews. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
- ^ Nguyễn Thu Giang. “Teaching”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Dr Giang Nguyen”. Viện Chính sách và Khoa học Úc. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.