Nichaphat Chatchaipholrat
Nichaphat Chatchaipholrat (tiếng Thái: ณิชาภัทร ฉัตรชัยพลรัตน์, RTGS: Nichaphat Chatchaiphonrat; sinh ngày 17 tháng 9 năm 1995), nghệ danh Pearwah (tiếng Thái: แพรวา; RTGS: Phrae Wa), là nữ diễn viên, người mẫu và ca sĩ người Thái Lan. Cô được biết đến qua vai Kanompang trong Tuổi nổi loạn (2014–2015), Boyo trong Friend Zone (2018) và Friend Zone 2: Dangerous Area (2020).
Nichaphat Chatchaipholrat ณิชาภัทร ฉัตรชัยพลรัตน์ | |
---|---|
![]() Nichaphat Chatchaipholrat năm 2017 | |
Sinh | Nichaphat Chatchaipholrat 17 tháng 9, 1995 Khon Kaen, Thái Lan |
Quốc tịch | Thái Lan |
Tên khác | Pearwah |
Học vị | Cử nhân Nghệ thuật Truyền thông Đại học Bangkok |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2014–nay |
Người đại diện | Nadao Bangkok (2014–2021) High Cloud Entertainment (2021- 2023) |
Chiều cao | 1,59 m (5 ft 2+1⁄2 in) |
Tiểu sử và học vấnSửa đổi
Nichaphat Chatchaipholrat sinh ngày 17 tháng 9 năm 1995 tại tỉnh Khon Kaen, Thái Lan.[1]
Cô tốt nghiệp Cử nhân ngành Nghệ thuật Truyền thông trường Đại học Bangkok năm 2020.
Sự nghiệpSửa đổi
Năm 2014, Pearwah tham gia buổi thử giọng Hormones: The Next Gen và lọt vào top 12. Sau đó, Pearwah được chọn vào top 5. Cô ký hợp đồng với công ty quản lý Nadao Bangkok và ra mắt trong Tuổi nổi loạn mùa 2 với vai Kanompang. Cùng năm đó, cô cũng đóng một bộ phim khác tên là ThirTEEN Terrors (Ngôi trường ma ám).[2]
Năm 2015, cô tiếp tục đảm nhận vai Kanompang trong mùa 3 của Tuổi nổi loạn. Cô cũng đóng Stupid Cupid: The Series (Nước mắt Cupid) với vai trò khách mời.
Năm 2016, cô đảm nhận vai Khaiwan trong Lovey Dovey (Yêu người đào hoa).[3]
Bên cạnh vai trò diễn viên, cô còn là một ca sĩ. "Rak Tid Siren" - ca khúc mà cô song ca với Paris Intarakomalyasut - là ca khúc nhạc phim My Ambulance, đã trở thành một trong những bài hit lớn thứ 2 tại Thái Lan năm 2019.[4][5]
ngày 19 tháng 2 năm 2021 qua một bài đăng trên Facebook của Nadao Bangkok , đã có thông báo rằng Chatchaipholrat sẽ rời Nadao Music và Nadao Bangkok, đồng thời sẽ hoạt động với tư cách là một nữ diễn viên và ca sĩ tự do.
Sau đó, Nichaphat đã ký hợp đồng trở thành nghệ sĩ trực thuộc High Cloud Entertainment vào ngày 19 tháng 8 năm 2021 và ra 2 đĩa đơn tên là " จีบป่ะ (Flirt)" vào năm 2021 và "แพ้ว่ะ (Defeated)" vào năm 2022.
Trong năm 20 tháng 1 năm 2023, Nichaphat trực thuộc công ty này cho đến khi High Cloud Entertainment thông báo rằng Nichaphat đã không còn là nghệ sĩ trực thuộc công ty.
Các phim đã tham giaSửa đổi
Phim điện ảnhSửa đổi
Năm | Tên gốc | Tên tiếng Việt | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2023 | W | TBA | TBA | Vai chính |
TBA | Som Phon Pak | |||
Dead Is All Around |
Phim truyền hìnhSửa đổi
Năm | Tên gốc | Vai | Đài | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2014 | Hormones: The Series 2 | Phanin "Kanompang" Chaijindachoke | GMM One GTH On Air |
Nữ Phụ |
ThirTEEN Terrors | Palm | GMM 25 | Nữ Chính, Tập 9 | |
2015 | Stupid Cupid: The Series | Người bà lúc trẻ | Khách mời | |
Hormones: The Series 3 | Phanin "Kanompang" Chaijindachoke | GMM One GTH On Air |
Nữ Chính | |
2016 | Lovey Dovey | Khaiwan | GMM One | |
Bang Rak Soi 9/1 | Yuki | Khách mời, Tập 32 | ||
2017 | The Cupids Series: Sorn Ruk Kammathep | CH3 | Nữ Phụ | |
The Cupids Series: Kammathep Sorn Kol | ||||
Love Songs Love Series: Sing Khong | Bam | GMM 25 | Nữ Chính | |
2018 | Friend Zone | Boyo | GMM One LINE TV | |
2019 | Korn Aroon Ja Roong | Aroonchai | GMM 25 | |
Wolf | Pauline | GMM One LINE TV |
Khách mời, Tập 10-11 | |
Great Men Academy | Orange | Khách mời | ||
Bangkok Buddies | Vanessa | GMM 25 | Nữ Chính | |
The Stranded | Mint | One 31 Netflix |
Khách mời | |
2020 | Quarantine Stories | Kwang | GMM 25 | Nữ Chính, Tập 10 |
Friend Zone 2: Dangerous Area | Boyo | Nữ Chính | ||
2022 | P.S. I Hate You | Pantiwa Tantiwicha / "Prae" | ||
2023 | You Touched My Heart | Karaket / "Ket" | CH3 | Nữ Phụ |
Wongsakanayat | GMM One | Nữ Chính | ||
Rak Thuam Thung | Marasi | CH3 | Nữ Phụ |
TV ShowSửa đổi
Năm | Tên chương trình | Vai trò | Đài | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Hormones: The Next Gen | GMM One | |||
2015 | Tuen Pai Dhamma | Khách mời | Tập 8 | ||
High School Reunion | GMM 25 | Tập 56 | |||
Frozen Hormones | GMM OneLINE TV | ||||
2016 | Let's Play Challenge | Khách mời | GMM One | Tập 15 | |
2017 | Game of Teens | Dẫn chương trình | |||
Termites in the House | Khách mời | Tập 19 | |||
2018 | Preawpak Check-in 2018 | CH3 | Tập 34 | ||
School Rangers | GMM 25 | Tập 25-26 | |||
Nadao's Vlog | Tập 4,6,8 | ||||
2019 | Arm Share | Khách mời | GMMTV | Tập 83 | |
Ter Chantavit and His Gang | Tập 5 | ||||
Add You To My List | Tập 6 | ||||
Guess My Age | Tập 155 | ||||
2020 | Share Loma | Tập 54 | |||
Fun Day | True4U | Tập 1 | |||
Superstar Pafin | GMM 25 | Tập 54 | |||
Two Tigers | Tập 18 | ||||
The Wall Song | Workpoint TV | Tập 16, 75 | |||
2021 | Fin's Kitchen | GMM 25 | Tập 11 | ||
If the World Doesn't Have GPS | Tập 13 | ||||
You'll See | Tập 5 | ||||
MasterChef Celebrity Thailand Season 2 | Thí sinh | Channel 7 | |||
2022 | Sound Check 2022 | Khách mời | GMM One | Tập 121, 125 | |
Daily Show | Tập 129 | ||||
Soul Match | Tập 3 | ||||
Baddy 3 Friends | Tập 6 | ||||
What Is in Your Car? | Tập 7 | ||||
Super Match | GMM One | Tập 1 (Team B) | |||
PearPlus Nud Joy Ep. 0 | Dẫn chương trình | ||||
PearPlus Nud Joy |
Danh sách đĩa nhạcSửa đổi
Tiêu đề | Thông tin | Tham khảo |
---|---|---|
Hợp tác | ||
รักติดไซเรน (My Ambulance)
với PARIS |
- Phát hành: 14 tháng 8 năm 2019
- Hãng: Nadao Music |
|
กอดในใจ (One Million Hugs) | - Phát hành: 21 tháng 6 năm 2020
- Hãng: Nadao Music |
|
มันดีเลย
với Billkin, Peck Palitchoke & PP Krit |
- Phát hành: 16 tháng 1 năm 2021
- Hãng: Nadao Music |
|
Solo | ||
เจอกันก็พัง ห่างกันก็ร้าย (Shhhhh...!) | - Phát hành: 27 tháng 10 năm 2020
- Hãng: Nadao Music |
|
Txrbo - "Lie" | - Phát hành: 13 tháng 3 năm 2021
- Hãng: High Cloud Entertainment |
|
ME | - Phát hành: 1 tháng 7 năm 2021
- Hãng: High Cloud Entertainment |
|
จีบป่ะ (Flirting) | - Phát hành: 9 tháng 12 năm 2021
- Hãng: High Cloud Entertainment |
|
แพ้ว่ะ (Defeated) | - Phát hành: 18 tháng 7 năm 2022
- Hãng: High Cloud Entertainment |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “ประวัติ แพรวา ณิชาภัทร หรือ ขนมปัง ฮอร์โมนวัยว้าวุ่น ซีซั่น 2”. mthai.com (bằng tiếng Thái). MThai. Ngày 22 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
- ^ “"ปิงปอง-มาร์ช" บุกบ้าน "แพรวา" ณิชาภัทร ที่ขอนแก่น ในรายการ "ปลวกขึ้นบ้าน"”. khonkaenlink.info (bằng tiếng Thái). Khonkaen Link. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
- ^ “เรื่องย่อ Lovey Dovey แผนร้ายนายเจ้าเล่ห์”. kapook.com (bằng tiếng Thái). Kapook. Ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
- ^ “The sounds of 2019”. Bangkok Post. Ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
The two biggest Thai songs of the year, according to Google, are Rak Tid Siren (My Ambulance) and Thararat. My Ambulance, sung by Nichaphat "Pearwah" Chatchaipholrat and Paris Intarakomalyasut, features on the popular TV drama of the same name on One 31 Channel and Line TV.
- ^ “"ไอซ์ พาริส, แพรวา, ป๊อก Mindset" และศิลปินทั่วเอเชีย ร่วมโชว์ "ONE LOVE ASIA" ระดุมทุนให้ UNICEF”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. Ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.