Obsessed (phim)
Obsessed (Tiếng Hàn: 인간중독; Romaja: In-gan-jung-dok; lit. "Human Addiction" hoặc "Human Intoxication") là bộ phim điện ảnh Hàn Quóc được công chiếu vào năm 2014 do biên kịch và đạo diễn Kim Dae-woo, nói về cặp đôi ngoại tình trong thời điểm chiến tranh năm 1969.[1][2][3][4]
Obsessed Ám ảnh dục vọng | |
---|---|
Đạo diễn | Kim Dae-woo |
Tác giả | Kim Dae-woo Oh Tae-kyung |
Sản xuất | Park Dae-hee Kim Dae-woo |
Diễn viên | Song Seung-heon Lim Ji-yeon |
Quay phim | Byun Bong-seon |
Dựng phim | Kim Sang-bum Kim Jae-bum |
Âm nhạc | Lee Jae-jin |
Phát hành | Next Entertainment World |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 132 phút |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | tiếng Hàn |
Obsessed | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Ingan jungdok |
McCune–Reischauer | Inkan chungtok |
Nội dung
sửaPhim xoay quanh chuyện tình Đại tá Kim Jin-Pyeong (Song Seung Hun), người đã chiến đấu anh dũng tại chiến trường Việt Nam, với người đẹp Jong Ga-heun (Lim Ji-Yeon), vợ của viên binh sĩ dưới quyền của đại tá Minh.
Jin-Pyong còn vấp phải sự đố kỵ từ phía vị chỉ huy đáng kính cũng đồng thời là bố vợ và sự ghen tuông từ người vợ xinh đẹp Lee Sook-jin (Jo Yeo-Jeong). Thế nhưng tình cảm của anh lúc này dành cho vợ đã ít nhiều nhạt phai theo năm tháng khi anh còn ở chiến trường, một phần nguyên nhân cũng từ những rối loạn tâm lý do chấn thương để lại sau cuộc chiến ở Việt Nam. Anh phải chịu đựng những sự cố về tinh thần và cơn ác mộng kéo dài triền miên về những người lính dưới sự chỉ huy của anh, đã bỏ mạng trên đất khách quê người.
Vào một ngày, Kyung Woo-jin (Oh Joo-wan) được thuyên chuyển công tác tới đơn vị do Jin-Pyong chỉ huy, anh đồng thời dẫn theo vợ mình là Ga-heun. Jin-Pyong ngay lập tức bị tiếng sét ái tình với Ga-heun, một thứ tình cảm mà anh chưa bao giờ gặp phải trong đời, khiến anh cảm thấy thực sự bối rối và đau khổ.
Không lâu sau, Jin-Pyong được mời tới dự một sự kiện trong doanh trại quân đội do vợ của các hạ sĩ quan là những tình nguyện viên đứng lên tổ chức. Tại đây, một bệnh nhân mắc chứng bệnh PTSD (rối loạn stress sau sang chấn hay rối loạn căng thẳng sau chấn thương tâm lý) đã tấn công Ga-heun. Trong khoảnh khắc, Jin-Pyong đã kịp lao tới để bảo vệ cô. Mặc dù Ga-heun được Đại tá Kim cứu thoát khỏi bệnh nhân hung hãn nọ, thế nhưng cô bị trúng đạn trong lúc hỗn loạn xảy ra, vì vậy Ga-heun đã được đưa đi cấp cứu. Từ đây giữa Ga-heun và Jin-Pyong bắt đầu nảy sinh tình cảm trước hành động dũng cảm quên mình để cứu mạng cô.
Cả hai người, một người đàn ông và một phụ nữ đều đã có gia đình, họ lao vào nhau một cách lén lút và thường xuyên gặp gỡ trong bí mật, để cùng chia sớt những kỷ niệm, ký ức của riêng mình cho nhau. Ngày lại ngày, tình yêu của cả hai dần trở nên sâu nặng. Khi cặp đôi đang say đắm trong chuyện tình ngọt ngào và bí mật chỉ hai người biết, Ga-heun nhận được điện báo, mẹ cô đã đột ngột qua đời trong bệnh viện sau một trận ốm thập tử nhất sinh.
Khi đến bệnh viện nhìn mẹ lần cuối, Ga-heun đã gặp mẹ chồng của cô tại đây, bà vỗ về, an ủi và khích lệ động viên con dâu vực dậy và can đảm sau những tổn thất và mất mát quá lớn trong gia đình mà cô đang phải gánh chịu. Tình cảm mẹ chồng dành cho Ga-heun như thể đối với chính con ruột của bà. Chính điều này đã khiến cô cảm thấy vô cùng tội lỗi và đi đến quyết định chấm dứt chuyện tình cảm với Đại tá Kim Jin-Pyong. Mặc dù tột cùng đau khổ nhưng Jin-Pyong không còn lựa chọn nào khác ngoài cách thuận theo quyết định của người tình.
Diễn viên
sửa- Song Seung-heon vai Đại tá Kim Jin-pyeong[5][6][7][8]
- Lim Ji-yeon vai Jong Ga-heun[9][10]
- Jo Yeo-jeong vai Lee Sook-jin, vợ Jin-pyeong
- On Joo-wan vai Kyung Woo-jin, chồng Ga-heun
- Yoo Hae-jin vai Im
- Park Hyuk-kwon vai Đại tá Choi
- Jeon Hye-jin vai vợ đại tá Choi
- Bae Seong-woo vai Jo Hak-soo
- Uhm Tae-goo vai Warrant officer Kim
- Ye Soo-jung vai mẹ Woo-jin
- Yoon Da-kyung vai mẹ Ga-heun
- Jung Sang-chul vai Chief of staff
- Jung Won-joong vai Brigadier general
- Yeon Je-wook vai Bệnh nhân
- Lee Seung-joon vai Chief medical officer
Giải thưởng và để cử
sửaNăm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2014 | Best Supporting Actress | Jo Yeo-jeong | Đề cử | |
Best New Actress | Lim Ji-yeon | Đoạt giải | ||
Best Supporting Actress | Jo Yeo-jeong | Đoạt giải | ||
Best New Actress | Lim Ji-yeon | Đoạt giải | ||
Best Supporting Actress | Jo Yeo-jeong | Đề cử | ||
Best New Actress | Lim Ji-yeon | Đoạt giải | ||
Best Costume Design | Kwak Jeong-ae | Đề cử | ||
Best Supporting Actress | Jo Yeo-jeong | Đề cử | ||
Best New Actress | Lim Ji-yeon | Đề cử | ||
Best Art Direction | Kim Ji-soo | Đề cử | ||
Popular Star Award | Song Seung-heon | Đoạt giải | ||
2015 | Best Supporting Actress | Jo Yeo-jeong | Đoạt giải | |
Best New Actress | Lim Ji-yeon | Đề cử | ||
Best Supporting Actress | Jo Yeo-jeong | Đề cử | ||
Best New Actress | Lim Ji-yeon | Đề cử |
Tham khảo
sửa- ^ Tae, Sang-joon (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “KIM Dae-woo Prep Story of Forbidden Love during Vietnam War”. Korean Film Council. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2014.
- ^ Cremin, Stephen (ngày 30 tháng 10 năm 2013). “Finecut takes Sea Fog and Obsessed for AFM”. Film Business Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2014.
- ^ Kim, Hee-eun (ngày 17 tháng 4 năm 2014). “Song Seung-heon gets Obsessed”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 25 tháng 4 năm 2014). “Obsessed Releases Uncut 19+ Trailer with Song Seung Hun and Lim Ji Yeon”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 1 tháng 5 năm 2014). “Song Seung Hun Talks About His First Bed Scene in His Close to 20-Year Career”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
- ^ Park, Jin-hai (ngày 11 tháng 5 năm 2014). “Hallyu stars return to big screen”. The Korea Times. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2014.
- ^ Jo, Yeon-kyung (ngày 11 tháng 5 năm 2014). “Interview: Song Seung Hun Wanted to Break Free From His Soft Image through Obsessed”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Song Seung-hun Reflects on Edgier Role in Latest Flick”. The Chosun Ilbo. ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ Ha, Soo-jung (ngày 10 tháng 5 năm 2014). “Interview: Lim Ji Yeon Shares on Filming Bed Scene in Her Debut Film Obsessed”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Newcomer Heading to A-List After Baring Her Talent in Debut Film”. The Chosun Ilbo. ngày 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2014.
- ^ Kim, June (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “SHIM Eun-kyung, SONG Kang-ho, HONG Sangsoo and ROARING CURRENTS Win at 23rd Buil Film Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
- ^ Conran, Pierce (ngày 4 tháng 11 năm 2014). “Top Honors for HILL OF FREEDOM at 34th Korean Film Critics Association Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
- ^ Kim, June (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “The 51st Daejong Film Awards Nominations Announced”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2014.
- ^ Conran, Pierce (ngày 24 tháng 11 năm 2014). “ROARING CURRENTS Tops 51st Daejong Film Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Han Gong-ju picked as best film of 2014 by Korean film reporters”. The Korea Herald. ngày 16 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.