Song Seung-heon
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Song.
Song Seung-heon (sinh ngày 5 tháng 10 năm 1976) là một diễn viên và người mẫu Hàn Quốc.
Song Seung-heon | |
---|---|
![]() | |
Sinh | 5 tháng 10, 1976 Seoul, ![]() |
Học vị | Đại học Quốc gia Hankyong Đại học Kyonggi |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1997–nay |
Đại lý | King Kong by Starship |
Chiều cao | 180 cm (5 ft 11 in) |
Cân nặng | 70 kg (154 lb) |
Trang web | http://www.songseungheon.com |
Song Seung-heon | |
Hangul | 송승헌 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Song Seung Heon |
McCune–Reischauer | Song Sŭnghŏn |
Hán-Việt | Tống Thừa Hiến |
Sự nghiệpSửa đổi
Song Seung-heon bắt đầu sự nghiệp người mẫu từ năm 1997, quảng cáo cho nhãn hiệu quần bò STORM.
Những năm sau đó, Song Seung-heon nổi tiếng trên màn ảnh nhỏ với một loạt phim truyền hình. Năm 1999, anh bắt đầu được các đạo diễn điện ảnh để ý. Bộ phim đầu tiên của anh là Cánh hoa tình yêu (Calla), bên cạnh Kim Hee Sun.
Năm 2000, tên tuổi của Song Seung-heon trở nên nổi tiếng không chỉ tại Hàn Quốc mà còn lan sang nhiều nước châu Á khác với bộ phim truyền hình ăn khách Trái tim mùa thu cùng với Song Hye Kyo và Won Bin[1][2][3]. Sau bộ phim anh giành được nhiều hợp đồng phim và quảng cáo.
Năm 2002, Song Seung-heon xuất hiện bên cạnh 3 người đẹp Trung Quốc-Hồng Kông, Thư Kì, Triệu Vi, Mạc Văn Úy trong Gác kiếm (So close). Diễn xuất của anh trong phim này không mấy ấn tượng, một phần cũng do vai của anh không có nhiều đất diễn. Năm 2003, anh tham gia phim Ice Rain nói về những vận động viên leo núi, cùng Kim Ha Nul và Lee Sung Jae. Bộ phim được quay tại Canada với nhiều cảnh núi tuyết hoành tráng và đẹp mắt. Anh cũng xuất hiện trong bộ phim truyền hình Hương Mùa Hè. Đây là bộ phim thứ 3 trong loạt phim "Tình yêu bốn mùa" của đài SBS
Tháng 11 năm 2006, sau vụ tai tiếng trốn nghĩa vụ quân sự, Song Seung-heon vào quân ngũ trong 2 năm. Sau khi xuất ngũ, anh trở lại màn ảnh với vai chính Lee Dong Chul trong siêu phẩm Phía Đông vườn địa đàng sau 5 năm vắng bóng. Để vào vai diễn này, Song Seung-heon từ hình ảnh của một hoàng tử lãng mạn chuyển sang một hình tượng hoàn toàn mới, một Lee Dong Chul thông minh đầy mạnh mẽ, cá tính, có nội tâm rất phức tạp và mang một vẻ bụi bặm phong trần. Bộ phim thành công vang dội và mang về cho Song Seung-heon một giải Daesang (Giải thường lớn), danh hiệu quan trọng nhất trong các hạng mục giải thưởng của MBC Drama Award [4]
Phim truyền hìnhSửa đổi
- Hạnh phúc bên nhau (1999)
- Trái tim mùa thu (2000)
- Công ty luật (2001)
- Hương Mùa Hè (2003)
- Phía Đông vườn địa đàng (2008)
- My Princess (2011)
- Time Slip Dr.Jin (2012)
- When A Man Falls In Love (2013)
- Black - Thần chết (2017)
- The Player (2018)
Phim điện ảnhSửa đổi
- Calla (1999)
- Gác kiếm (So close) (2002)
- Ice Rain (2003)
- He Was Cool (2004)
- Fate (2008)
- A Better Tomorrow (2010)
- Ám Ảnh (2014)
- Wonderful Nightmare (2015)
- TheThird Way Of Love (2015)
Chương trình âm nhạcSửa đổi
- Một ngày
- Chuyện tình buồn (2008)
Giải thưởngSửa đổi
- 1997 - KMTV Giải ngôi sao được yêu thích nhất: Giải diễn xuất Hàn Quốc
- 1998 - Giải thưởng nghệ thuật Baek Sang: Giải ngôi sao được yêu thích nhất
- 1999 - SBS TV: Giải ngôi sao được yêu thích nhất
- 2000 - KBS TV: Giải nam diễn viên được yêu thích nhất
- 2000 - KBS TV: Giải diễn viên ăn ảnh nhất
- 2001 - SBS TV: 10 ngôi sao được yêu thích nhất
- 2008 - KBS TV: Nam diễn viên xuất sắc nhất
- 2008 - MBC Drama Awards: Giải thưởng lớn
- 2008 - MBC Drama Awards: Giải cặp đôi đẹp nhất (với Lee Yeon Hee)
- 2008 - MBC Drama Awards: Giải nam diễn viên được yêu thích nhất
Chú thíchSửa đổi
- ^ [http://www.maxmovie.com/movie_info/ent_news_view.asp?mi_id=MI0084453414 “�ƽ�����”]. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ (tiếng Hàn) http://www.sportsseoul.com/news2/entertain/broad/2008/1024/20081024101040200000000_6156465985.html[liên kết hỏng]
- ^ [http://www.newsen.com/news_view.php?uid=200902140000401001 “�۽��� ������ �� ī�� �������١�”]. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ “伊甸园之东(韩国2008年金镇满、崔秉吉执导MBC台月火剧)_百度百科”. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Website chính thức (tiếng Hàn)
- Website chính thức (tiếng Nhật)