Lợn peccary khoang cổ

loài động vật có vú
(Đổi hướng từ Pecari tajacu)

Lợn peccary khoang cổ (danh pháp hai phần: Pecari tajacu) là một loài động vật có vú trong họ Tayassuidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Loài này được tìm thấy ở Bắc, Trung và Nam Mỹ. Nó là thành viên duy nhất của chi Dicotyles.

Lợn peccary khoang cổ
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Tayassuidae
Chi: Dicotyles
Cuvier, 1816
Loài:
D. tajacu
Danh pháp hai phần
Dicotyles tajacu
(Linnaeus, 1758)
Lưu ý: bản đồ thể hiện sai loài này có mặt ở Cuba.
Các đồng nghĩa

Pecari tajacu
Sus tajacu Linnaeus, 1758
Muknalia minima Stinnesbeck et al, 2017

Mô tả sửa

Loài này cao 510–610 mm (20–24 in) đến vai và dài 1-1,5 m. Cân nặng 16-27 kg.[2] Công thức răng is: 2/3,1/1,3/3,3/3.[3]Lợn peccary khoang cổ có những chiếc nanh nhỏ hướng xuống đất khi con vật đứng thẳng. Nó có đôi chân thon thả với thân hình cường tráng hoặc chắc nịch. Đuôi thường ẩn trong bộ lông thô.[4]

Hình ảnh sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Gongora, J.; Reyna-Hurtado, R.; Beck, H.; Taber, A.; Altrichter, M. & Keuroghlian, A. (2011). Pecari tajacu. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011: e.T41777A10562361. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-2.RLTS.T41777A10562361.en. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
  2. ^ “Collared Peccary: Javelina ~ Tayaussa ~ Musk Hog”. Digital West Media Inc. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ Reid, Fiona (2006). Peterson Field Guide: Mammals of North America (ấn bản 4). New York, NY: Houghton Mifflin Company. tr. 158. ISBN 978-0-395-93596-5.
  4. ^ Reid, Fiona (2006). Peterson Field Guide: Mammals of North America (ấn bản 4). New York, NY: Houghton Mifflin Company. tr. 488. ISBN 978-0-395-93596-5.

Liên kết ngoài sửa