Plectranthias alcocki
Plectranthias alcocki là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014.
Plectranthias alcocki | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Anthiadinae |
Chi (genus) | Plectranthias |
Loài (species) | P. alcocki |
Danh pháp hai phần | |
Plectranthias alcocki Bineesh, Akhilesh, Gopalakrishnan & Jena, 2014 |
Phân bố và môi trường sống
sửaP. alcocki có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Tây Ấn Độ Dương. Hai mẫu vật của loài này được tìm thấy ngoài khơi bờ biển Kerala, tây nam Ấn Độ, ở độ sâu khá sâu, trong khoảng từ 180 đến 320 m[1][2].
Mô tả
sửaMẫu vật dùng để mô tả P. alcocki có chiều dài cơ thể lớn nhất là khoảng 7,2 cm, thuộc về cá thể đực[2]. Loài này được đặt theo tên của W. Alcock, nhằm ghi nhận những đóng góp của ông trong việc phân loại các hệ động vật biển ở Ấn Độ[2]. Vây lưng của P. alcocki có một đốm đen lan rộng từ gốc gai vây lưng thứ 4 đến gai thứ 8, một đốm khác ở 3 gốc gai cuối cùng. Còn có 2 đốm đen khác trên phần mềm của vây lưng[2].
Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 14; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 15; Số vảy đường bên: 28; Số vảy ở cuống đuôi: 10[2].
Xem thêm
sửaK. K. Bineesh, K. V. Akhilesh, A. Gopalakrishnan & J. K. Jena (2014), "Plectranthias alcocki, a new anthiine fish species (Perciformes: Serranidae) from the Arabian Sea, off southwest India", Zootaxa 3785 (3): 490 – 496.