Plectranthias maculicauda

loài cá

Plectranthias maculicauda, thường được gọi là cá mú đốm đuôi, là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1914[1].

Plectranthias maculicauda
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. maculicauda
Danh pháp hai phần
Plectranthias maculicauda
(Regan, 1914)

Phân bố và môi trường sống

sửa

P. maculicauda có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Tây Nam Thái Bình Dương. Các mẫu vật của loài này được tìm thấy ở ngoài khơi cực bắc của New Zealand và dọc theo bờ biển của bang New South Wales, Úc, với độ sâu được tìm thấy trong khoảng từ 110 đến 155 m. Chúng sống xung quanh các rạn san hôthềm lục địa[2].

Mô tả

sửa

Mẫu vật có chiều dài cơ thể lớn nhất dùng để mô tả P. maculicauda có kích thước khoảng 8,3 cm[2]. Màu sắc của mẫu vật đã được ngâm rượu: trắng nhạt với một đốm đen hình bầu dục có kích thước bằng khoảng 2/3 kích thước của mắt, nằm ở phía sau của cuống đuôi. Vây bụng dài, có thể chạm tới hoặc vượt qua ngoài hậu môn; vây đuôi cụt hoặc hơi lõm vào trong[1].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 hoặc 5 thường dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 14 - 16; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 15; Số vảy đường bên: 32 - 34[1].

Tham khảo

sửa

J. E. Randall (1980), Revision of the fish genus Plectranthias (Serranidae: Anthiinae) with descriptions of 13 new species, Micronesica 16 (1): 101 – 187.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c Randall (1914), sđd, tr.148-151
  2. ^ a b Plectranthias maculicauda (Regan, 1914)”. FishBase.