Pomacentrus colini

loài cá

Pomacentrus colini là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1991.

Pomacentrus colini
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. colini
Danh pháp hai phần
Pomacentrus colini
Allen, 1991

Từ nguyên sửa

Từ định danh được đặt theo tên của Patrick L. Colin (s. 1946), nhà sinh học nghiên cứu về rạn san hô, là người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

P. colini mới chỉ được biết đến ở vùng biển phía nam đảo New Guinea (nằm bên lãnh thổ Papua New Guinea).[2] P. colini sinh sống tập trung gần những rạn san hô ven bờ và trong đầm phá ở độ sâu khoảng 10 đến 18 m.[3]

Mô tả sửa

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. colini là 7 cm.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của P. colini bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus colini trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.