Protanguilla palau

loài cá

Protanguilla palau là loài cá chình duy nhất hiện nay đã biết trong chi Protanguilla, và chi này cũng là chi duy nhất đã biết trong họ Protanguillidae. Các cá thể của loài cá chình này được phát hiện khi đang bơi vào tháng 3 năm 2010 trong một hang động nước sâu tại một rạn san hô viền bờ ngoài khơi Palau[1].

Protanguilla palau
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Anguilliformes
Họ (familia)Protanguillidae
G. D. Johnson, H. Ida & Miya, 2012
Chi (genus)Protanguilla
G. D. Johnson, H. Ida & Miya, 2012
Loài (species)P. palau
Danh pháp hai phần
Protanguilla palau
G. D. Johnson, H. Ida & Sakaue, 2012

Đặc trưng sửa

Cơ thể của loài cá chình này rất nhỏ và thanh mảnh, chỉ dài khoảng 18 cm[2][3]. Chúng có một mảnh trước hàm thứ hai và dưới 90 đốt sống, các đặc trưng trước đây chỉ tìm thấy ở các loài cá chình đã hóa thạch. Tập hợp đầy đủ các tấm lược mang trong các cung mang của chúng trước đây chưa bao giờ được tìm thấy ở cá chình, nhưng là phổ biến ở cá xương[4]. Nó cũng khác biệt với các loài cá chình còn sinh tồn khác, và một số nhà khoa học ước tính nó phải rẽ nhánh ra khỏi các loài cá chình khác trong bộ Anguilliformes khoảng 200 triệu năm trước[1], trong đại Trung Sinh. Trong cây phát sinh chủng loài đề cập trong bài báo năm 2012, Johnson và ctv cũng cho rằng nó có quan hệ chị em với phần còn lại của bộ Anguilliformes [1]. Vì thế nó không những chỉ là loài duy nhất của chi mà còn là của họ của chính nó, cũng như được các nhà khoa học nhắc tới như là một "hóa thạch sống"[3].

Tuy nhiên, trong năm 2013, có 2 bài báo lại cho rằng nó không phải có quan hệ chị em với phần còn lại của bộ Anguilliformes mà là có quan hệ chị em với họ Synaphobranchidae, một trong các họ rẽ ra sớm nhất của bộ này[5][6].

Hình ảnh sửa

Chú thích sửa

  1. ^ a b c G. D. Johnson & Ida H., Sakaue J., Sado T., Asahida T. & Miya M. (2012). “A 'living fossil' eel (Anguilliformes: Protanguillidae, fam nov) from an undersea cave in Palau” (PDF). Proceedings of the Royal Society. (in press). doi:10.1098/rspb.2011.1289. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ 'Fossil eel' squirms into the record books, Agence France-Presse, ngày 16 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ a b Paul Rincon (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “New Pacific eel is a 'living fossil', scientists say”. BBC News. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ “Scientists discover the most primitive living eel”. eurekalert.org. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ Santini F, Kong X, Sorenson L, Carnevale G, Mehta RS, Alfaro ME. 2013, A multi-locus molecular timescale for the origin and diversification of eels (Order: Anguilliformes). Mol. Phylogenet. Evol. 07/2013 2. pii: S1055-7903(13)00256-X. doi:10.1016/j.ympev.2013.06.016.
  6. ^ Jhen-Nien Chen, J. Andrés López, Sébastien Lavoué, Masaki Miya, Wei-Jen Chen. 2014 Phylogeny of the Elopomorpha (Teleostei): Evidence from six nuclear and mitochondrial markers Mol. Phylogenet. Evol. 70, tr. 152-161, doi:10.1016/j.ympev.2013.09.002

Tham khảo sửa